A. KIẾN THỨC CƠ BẢN
I. TÁC GIẢ
1. Tiểu sử cuộc đời
- Kim Lân (1920 – 2007), tên khai sinh là Nguyễn Văn Tài, quê ở làng Phù Lưu, xã Tân Hồng, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh. Do hoàn cảnh gia đình khó khăn, học hết tiểu học, Kim Lân đã phải vào đời kiếm sống.
- Năm 1941, ông bắt đầu viết truyện và tham gia Hội Văn hoá cứu quốc, sau đó hoạt động văn nghệ phục vụ kháng chiến và cách mạng.
- Kim Lân là một trong số ít những cây bút truyện ngắn vững vàng, xuất sắc đứng vào hàng đầu của văn xuôi Việt Nam hiện đại. Năm 2001, ông được giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật.
2. Sự nghiệp văn học
- Kim Lân được đông đảo độc giả chú ý nhiều hơn khi đi vào những đề tài độc đáo như tái hiện sinh hoạt văn hoá phong phú ở thôn quê (đánh vật, chọi gà, thả chim,...), đồng thời qua đó biểu hiện một phần vẻ đẹp tâm hồn của người nông dân trước Cách mạng tháng Tám, như: Đôi chim thành, Con mã mái, Chó săn,...
- Sau Cách mạng tháng Tám, Kim Lân tiếp tục làm báo, viết văn. Truyện ông tập trung vào mảng đề tài làng quê Việt Nam, như: tập Nên vợ nên chồng (1955), Con chó xấu xí (1962),...
3. Phong cách nghệ thuật
- Văn của Kim Lân thấm đẫm tình thương yêu dành cho những cảnh đời lao khổ, dưới đáy xã hội và luôn hi vọng một sự đổi đời cho họ. Ông đề cập đến những vấn đề sâu sắc về nhân sinh trong sáng tác của mình.
- Lối viết của ông bình dị, thiên về sự quan sát tinh tế, tôn trọng tính khách quan của hiện thực.
Như Nguyễn Hồng nói, Kim Lân là nhà văn một lòng đi về với “đất” và “người”, với “thuần hậu nguyên thuỷ” của đời sống nông thôn bằng những trang viết đặc sắc về phong tục và đời sống thôn quê.
II. TÁC PHẨM VỢ NHẶT
1. Hoàn cảnh ra đời
- Truyện Vợ nhặt vốn là một chương trong tiểu thuyết Xóm ngụ cư, được viết ngay sau Cách mạng tháng Tám, nhưng viết dang dở và mất bản thảo trong kháng chiến. Sau này, tác giả viết lại và đưa vào in trong tập Con chó xấu xí (1962).
2. Tóm tắt
Tràng là một người dân ngụ cư nghèo sống bằng nghề kéo xe bò thuê. Chỉ nhờ bốn bát bánh đúc, anh đã “nhặt” được vợ giữa ngày đói, người chết đầy đường. Tràng đưa vợ về nhà ra mắt mẹ. Bà cụ Tứ (mẹ của Tràng) ban đầu ai oán xót xa nhưng rồi cũng mừng lòng chấp nhận nàng dâu mới. Sáng hôm sau, cả nhà cùng ăn bữa cháo cám giữa tiếng hờ khóc từ nhà có người chết và tiếng trống thúc thuế dồn dập. Họ vẫn hi vọng vào một tương lai khá hơn. Kết thúc truyện, trong óc Tràng hiện lên hình ảnh đám người đi phá kho thóc dưới lá cờ đỏ bay phấp phới.
3. Những giá trị nội dung, nghệ thuật
a. Nội dung
* Ý nghĩa nhan đề Vợ nhặt
- "Nhặt” đi liền với những thứ không ra gì như: cái rơm, cái rác,... Với nghĩa này, nó nói lên thân phận rẻ rúng của con người, gợi niềm thương cảm, buồn tủi.
- Người ta hỏi vợ, cưới vợ còn Tràng “nhặt vợ”. Đó là sự khốn cùng của hoàn cảnh.
- Tràng “nhặt vợ” là một tình huống vừa bất ngờ, vừa éo le, tạo tình huống độc đáo cho truyện.
* Nội dung truyện
- Xóm ngụ cư, không gian chính của truyện như một lòng chảo của nạn đói. Cả xóm không một ai dám tin rằng mình có thể sống sót, càng không tin vào hạnh phúc khi tiếng trống thúc thuế cứ dội thẳng vào lồng ngực, trên đầu thì đàn quà sản xác người chết cứ lượn lờ từng đàn như những đám mây đen.
- Tràng, như “kết tinh cái phần thiên nhiên hoang dã trong con người” dám “đèo bòng” cho một người đàn bà theo mình về để nương cậy “giữa cái cảnh tối sầm lại vì đói khát ấy”. Niềm khao khát hạnh phúc đã khiến Tràng “liều lĩnh” và đã được đền bù. Từ đó, anh trở nên chững chạc hơn.
- Bà cụ Tứ góp phần hoàn chỉnh hơn ý niệm về một gia đình. Đồng thời, qua nhân vật này tác giả khẳng định thêm một lần nữa sự bất diệt của khát vọng sống và tinh thần nhân bản cao quý ở những con người lao động một đời cơ cực, tối tăm. Bà cụ Tứ ngạc nhiên vô cùng khi biết chuyện Tràng lấy vợ, nhưng rồi bà cũng “hiểu ra biết bao cơ sự". Cuối cùng bà cũng chấp nhận đứa con dâu tội nghiệp và nhất là bà “xăm xắn” vun đắp hạnh phúc cho đôi trẻ.
- Người “vợ nhặt” như một nhân vật cổ tích, người đàn bà vô danh ấy đã mang đến bao điều lạ lẫm cho gia đình Tràng, làm đổi mới cái không khí của ngôi nhà, và cả xóm ngụ cư.
- Thắp sáng ngọn lửa của tình người và niềm tin, niềm khát khao vượt qua cái chết, cái bi thảm để sống, để vui, và để hi vọng, Kim Lân đã gửi đến người đọc một thông điệp mang ý nghĩa nhân văn cao cả. Vợ nhặt xứng đáng là một trong những tác phẩm ở vị trí hàng đầu của nền văn xuôi Việt Nam.
b. Nghệ thuật
- Truyện đã tạo được tình huống độc đáo, làm nổi bật những cảnh đời, thân phận đồng thời nổi bật chủ đề tư tưởng tác phẩm.
- Cách kể chuyện tự nhiên, hấp dẫn, có duyên; ngôn ngữ nông thôn thuần phác...
- Miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế, sắc sảo.
3. Chủ đề
Tác phẩm tập trung thể hiện cuộc sống của những con người bần cùng, lương thiện trong cảnh đói khủng khiếp do bọn thực dân phong kiến gây ra. Họ đã cưu mang đùm bọc nhau và luôn hi vọng vào một tương lai tươi sáng ở cách mạng. Qua đó, tác phẩm làm nổi bật lên ý nghĩa của sự sống khi đối mặt với cái chết.
B. BÀI TẬP VẬN DỤNG
I. ĐỀ BÀI
1. Đề số 1
Phân tích tình huống truyện Vợ nhặt của Kim Lân, từ đó nêu lên giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo của tác phẩm.
2. Đề số 2
Phân tích giá trị tư tưởng của tác phẩm Vợ nhặt (Kim Lân) để làm rõ ý nghĩa của sự sống khi đối mặt với cái chết.
3. Đề số 3
Phân tích truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân.
4. Đề số 4
Phân tích tình huống truyện độc đáo mà Kim Lân đã tạo dựng trong Vợ nhặt.
5. Đề số 5
Phân tích diễn biến tâm trạng nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân để làm nổi bật vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ nông thôn nghèo khổ này.
6. Đề số 6
Phân tích nhân vật người vợ nhặt trong truyện ngắn Vợ nhặt của nhà văn Kim Lân.
7. Đề số 7
Giá trị hiện thực trong truyện ngắn Vợ nhặt của nhà văn Kim Lân.
II. GỢI Ý BÀI LÀM
1. Đề số 1
Bài viết cần nêu được những nội dung sau:
- Trong cảnh đói khủng khiếp năm 1945, Tràng - nhân vật chính của truyện - nhặt được vợ. Đó là một tình huống độc đáo: .
+ Nạn đói năm 1945 trở thành cái hoạ khủng khiếp. Tràng, người xóm ngụ cư, có nguy cơ ế vợ lại “nhặt” được vợ, nhặt cái “của nợ” về trong cảnh đói ấy.
+ Tình huống Tràng nhặt vợ là tình huống bất ngờ nhưng diễn ra rất tự nhiên, hợp lí: nếu không đói thì “người ta” không thèm lấy một người như Tràng và Tràng lấy vợ theo kiểu “nhặt” được.
- Giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo:
+ Cái đói làm bóp méo cả nhân cách, khiến hạnh phúc mỏng manh tội nghiệp.
+ Vợ nhặt tố cáo mạnh mẽ tội ác của bọn thực dân, phát xít.
+ Tình người cao đẹp thể hiện qua cách đối xử với nhau của những con người cùng khổ.
+ Con người luôn hướng đến sự sống và luôn hi vọng, tin tưởng vào tương lai tươi sáng mà cách mạng đem lại.
2. Đề số 2
Bài viết cần nêu được những nội dung sau:
- Ấn sau hình ảnh “vợ nhặt” và tình huống “nhặt sợ” là một ý nghĩa nhân sinh, mang giá trị nhân đạo sâu sắc.
- Trước bờ vực của cái chết, con người vẫn tin vào tương lai, họ luôn nghĩ về lẽ sống:
+ Tràng nhặt được vợ, khiến cho cả xóm ngụ cư như sống dậy.
+ Sau khi nhặt được vợ, Tràng trở nên như có một sức sống mới mẻ, rạo rực, sôi nổi và bỗng nhiên “có trách nhiệm với gia đình mình”.
+ Người “vợ nhặt” đã thay đổi từ một ả “cong cớn” thành một “vợ hiến dâu thảo” sau khi về với anh cu Tràng. Thị mang một luồng sinh khí đến xóm ngụ cư, đến ngôi nhà của Tràng.
+ Bà cụ Tứ, hiện thân của cái khổ cũng trở nên khác hẳn, đặc biệt bà luôn dự kiến về lẽ sống đẹp ở ngày mai.
Giá trị tư tưởng của tác phẩm thể hiện ở chỗ tác giả tập trung tái hiện cuộc sống của những con người bần cùng, lương thiện trong cảnh đói khủng khiếp do bọn thực dân phong kiến gây ra. Họ đã cưu mang đùm bọc nhau và luôn hi vọng vào một tương lai tươi sáng ở cách mạng. Qua đó, tác phẩm làm nổi bật lên ý nghĩa của sự sống khi đối mặt với cái chết.
3. Đề số 3
Bài viết cần nêu được những nội dung sau:
- Về câu chuyện:
+ Vài nét khái quát về tác phẩm.
+ Hình ảnh nổi bật được thể hiện thành công nạn đói khủng khiếp.
+ Tình huống Tràng “nhặt sợ” là tình huống độc đáo, bất ngờ nhưng tự nhiên hợp lí.
+ Cuộc sống gia đình Tràng thay đổi sau khi Tràng nhặt được vợ; hình ảnh lá cờ đỏ và đoàn người phá kho thóc vẫy gọi tâm trí Tràng.
- Về nhân vật:
+ Nhân vật Tràng.
+ Nhân vật người vợ nhặt.
+ Nhân vật bà cụ Tứ.
- Nỗi khát khao hạnh phúc và niềm tin vào tương lai:
+ Tình yêu và nhu cầu hạnh phúc là bản chất của con người. Vợ nhật cũng vậy.
+ Vợ nhặt là một phát hiện sâu sắc: trước bờ vực cái chết, con người vẫn có niềm tin vào tương lai.
4. Đề số 4
Bài viết cần nêu được những nội dung sau:
- Tình huống truyện một phần thể hiện ngay trong nhan đề “Vợ nhặt”. Tràng nhặt được vợ như người ta nhặt được cái rơm cái rác ngoài chợ. Người ta hỏi vợ, cưới vợ theo nghi thức hôn lễ, thế mà Tràng lấy vợ chỉ nhờ một câu bói đùa và ... bốn bát bánh đúc. Điều đó làm nên sự dị thường và bất ngờ.
- Tình huống ấy lại xảy ra ngay lúc nạn đói đang hoành hành, vì thế cả xóm ngụ cư rất ngạc nhiên, họ bàn tán xôn xao. Ngay cả bà cụ Tứ cũng ngạc nhiên và chính anh cu Tràng cũng không thể tin nổi mình... đã ... nhặt được vợ.
- Điều đặc biệt là dù trong hoàn cảnh khốn cùng ấy, ba con người khốn khổ đã nương tựa vào nhau, cùng mơ ước và tin tưởng vào một ngày mai Tất cả đều thay đổi, trong đó thay đổi sâu sắc nhất là ở bà cụ Tứ.
- Trong tình huống đặc biệt của truyện, nhân vật đã tự bộc lộ tính cách. Đẹp thay, trong họ vẫn không mất niềm tin vào sự sống, họ vẫn cưu mang đùm bọc nhau.
- Tình huống truyện cũng tạo cho Kim Lân lên tiếng tố cáo bọn thực dân phong kiến đã đẩy người dân đến cảnh đói kém khủng khiếp, đã bần cùng hoá đời sống và phẩm giá con người đến mức phải “nhặt vợ”.
5. Đề số 5
Bài viết cần nêu được những nội dung sau:
- Những biểu hiện tâm trạng của bà cụ Tứ khi thấy con trai mình có vợ: vừa mừng vừa lo, mà sự lo lắng thì nhiều hơn cả vì bà cụ đã trải đời, đã biết thế nào là cái đói, cái nghèo.
- Cùng với cái mừng, cái lo cũng là cái tủi với tâm trạng “vừa ai oán vừa xót thương cho số kiếp đứa con mình”.
- Sự cảm thông, tấm lòng thương xót của bà cụ dành cho người con dâu mới trong cảnh tủi cực.
- Tâm trạng bà mẹ: phức tạp, đầy mâu thuẫn,..
- Tấm lòng nhân hậu, niềm lạc quan tin tưởng vào tương lại ở người mẹ,..
- Nghệ thuật thể hiện tâm trạng: chân thực, tinh tế.
6. Đề số 6
Bài viết cần nêu được những nội dung sau:
- Người vợ nhặt có ngoại hình không ưa nhìn, tính cách bạo dạn, đến với Tràng ban đầu chỉ vì bốn bát bánh đúc. - Sự thay đổi sắc thái tâm trạng của người vợ từ bạo dạn đến ngạc nhiên, ngỡ ngàng, e thẹn rồi băn khoăn, tủi hổ,...
- Người vợ nhặt là người có tấm lòng vị tha, nhân hậu, yêu thương và khao khát mái ấm gia đình..
- Người vợ nhặt là người chăm chỉ, chịu khó, có một niềm tin, niềm hi vọng vào ngày mai tươi sáng.
- Nghệ thuật xây dựng tình huống truyện độc đáo, nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật,...
7. Đề số 7
Bài viết cần nêu được những nội dung sau:
- Tác phẩm là bức tranh toàn cảnh về nạn đói khủng khiếp năm 1945: cảnh người chết đói ảm đạm thê lương, cái đói tràn về xóm ngụ cư như bủa vây, đe doạ số phận từng con người.
- Bức tranh về số phận những con người bên bờ vực thẳm của nạn đói: xóm ngụ cư, số phận của bà cụ Tứ, của Tràng, của người vợ nhặt,...
- Niềm tin, ước mơ của con người về ngày mai tươi sáng.
- Giá trị hiện thực có sức tố cáo bọn thực dân, phát xít.
- Nghệ thuật xây dựng tình huống truyện độc đáo, ngôn ngữ kể chuyện tự nhiên, chân thực.