GIỚI THIỆU CÁC GIỚI SINH VẬT

A – Lí thuyết

I- CÁC GIỚI SINH VẬT

1. Khái niệm giới sinh vật

Giới (Kingdom) là đơn vị phân loại lớn nhất, gồm những sinh vật có đặc điểm nhất định. Nhà phân loại học Các Linê (thế kỉ XVIII) chia sinh vật thành 2 giới: giới Thực vật và giới Động vật. Giới Thực vật gồm những sinh vật sống cố định, tự dưỡng có khả năng quang hợp, thành (vách) tế bào được cấu tạo từ xenlulôzơ. Giới Động vật gồm những sinh vật sống dị dưỡng, có khả năng di chuyển, tế bào không có thành xenlulôzơ. Đến thế kỉ XIX, người ta xếp vi sinh vật (vi khuẩn, vi nấm, tảo) vào giới Thực vật và động vật nguyên sinh vào giới Động vật.

2. Hệ thống 5 giới sinh vật

Đến thế kỉ XX, người ta xếp sinh vật vào 5 giới : giới Khởi sinh (Monera) gồm vi khuẩn ; giới Nguyên sinh (Protista) gồm động vật nguyên sinh (còn gọi là động vật đơn bào) và Tảo ; giới Nấm (Fungi), giới Thực vật (Plantae) và giới Động vật (Animalia).

Đặc điểm của các giới sinh vật được giới thiệu ở bảng sau

Đặc điểm Giới Khởi sinh (Monera) Giới Nguyên sinh (Protista) Giới Thực vật (Plantae) Giới Nấm (Fungi) Giới Động vật (Animalia)
Cấu tạo

- Tế bào nhân sơ

- Đơn bào

- Tế bào nhân thực

- Đơn bào, đa bào

- Tế bào nhân thực

- Đa bào phức tạp

- Tế bào nhân thực

- Đa bào phức tạp

- Tế bào nhân thực

- Đa bào phức tạp

Dinh dưỡng

- Dị dưỡng

- Tự dưỡng

- Dị dưỡng

- Tự dưỡng

- Tự dưỡng quang hợp

- Sống cố định

- Dị dưỡng hoại sinh

- Sống cố định

- Dị dưỡng

- Sống chuyển động

Các nhóm điển hình Vi khuẩn Động vật đơn bào, tảo, nấm nhầy Thực vật Nấm Động vật

II - CÁC BẬC PHÂN LOẠI TRONG MỖI GIỚI

Thế giới sinh vật rất đa dạng, để nghiên cứu chúng, người ta phải dựa vào các tiêu chí về cấu tạo, dinh dưỡng, sinh sản..., rồi xếp vào bậc thang phân loại và đặt tên cho chúng.

Sắp xếp theo thang phân loại lệ thuộc từ nhỏ đến lớn : loài – chi - họ - bộ – lớp - ngành - giới, trong đó loài là cấp phân loại thấp nhất và giới là cấp phân loại cao nhất. Bất kì một sinh vật nào cũng đều được sắp xếp vào một loài nhất định. Nhiều loài thân thuộc tập hợp thành chi ; nhiều chi thân thuộc tập hợp thành họ ; nhiều họ thân thuộc tập hợp thành bộ ; nhiều bộ thân thuộc tập hợp thành lớp ; nhiều lớp thân thuộc tập hợp thành ngành ; nhiều ngành thân thuộc tập hợp thành giới.

Đặt tên loài theo nguyên tắc dùng tên kép (theo tiếng La tinh) : tên thứ nhất là tên chi (viết hoa), tên thứ hai là tên loài (viết thường). Ví dụ, loài người được đặt tên là Homo sapiens.

Loài Chi Họ Bộ Lớp Ngành Giới

Người

(Homo sapiens)

Người

(Homo)

Người

(Homonidae)

Linh trưởng

(Primates)

Động vật có vú

(Mammalia)

Động vật có dây sống

(Chordata)

Động vật

(Animalia)

III – ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng về loài là cơ sở để xác định độ đa dạng sinh học. Hiện nay, có khoảng 1,8 triệu loài đã biết (khoảng 290 nghìn loài thực vật và trên 1 triệu loài động vật). Càng ngày, các nhà phân loại học càng phát hiện thêm nhiều loài mới, ước tính có thể có đến 30 triệu loài sống trong sinh quyển. Riêng ở Việt Nam, trong mười năm gần đây, các nhà sinh học đã phát hiện ra hàng chục loài mới.

Đa dạng sinh học còn thể hiện ở đa dạng quần xã và đa dạng hệ sinh thái, ở đó có những đặc thù trong quan hệ nội bộ sinh vật và quan hệ với môi trường. Loài, quần xã, hệ sinh thái luôn biến đổi nhưng luôn giữ là hệ cân bằng tạo nên sự cân bằng trong toàn bộ sinh quyển.

IV - GIỚI KHỞI SINH, NGUYÊN SINH VÀ NẤM

1. Giới Khởi sinh (Monera)

Giới Khởi sinh gồm vi khuẩn là những sinh vật nhân sơ rất bé nhỏ, kích thước khoảng 1 – 5$\mu m$, chúng xuất hiện từ khoảng 3,5 tỉ năm trước đây.

Vi khuẩn sống trong đất, nước, không khí, trên cơ thể sinh vật khác nhau và có phương thức sinh sống rất đa dạng. Một số sống hoại sinh, một số có khả năng tự tổng hợp chất hữu cơ nhờ năng lượng ánh sáng hoặc từ quá trình phân giải các chất hữu cơ và một số sống kí sinh.

Vi sinh vật cổ (Archaea) là nhóm sinh vật xuất hiện sớm, đã từng chiếm ưu thế trên Trái Đất, nhưng tiến hoá theo một nhánh riêng. Hiện nay, chúng thường sống trong những điều kiện rất khắc nghiệt (chịu được nhiệt độ 0°C – 100°C, độ muối cao tới 25%).

2. Giới Nguyên sinh (Protista)

Giới Nguyên sinh gồm có :

- Tảo : Tảo là những sinh vật nhân thực, đơn bào hay đa bào và có sắc tố quang hợp. Tảo có khả năng tự tổng hợp chất hữu cơ nhờ năng lượng ánh sáng và là sinh vật quang tự dưỡng, sống ở dưới nước.

- Nấm nhầy : Nấm nhẩy là sinh vật nhân thực, cơ thể tồn tại ở hai pha : pha đơn bào giống trùng amip và pha hợp bào là khối chất nguyên sinh nhầy chứa nhiều nhân. Chúng là sinh vật dị dưỡng, sống hoại sinh.

- Động vật nguyên sinh : Động vật nguyên sinh có cơ thể gồm một tế bào nhân thực. Chúng là sinh vật dị dưỡng như trùng giày, trùng biến hình, riêng trùng roi còn có khả năng tự dưỡng.

3. Giới Nấm (Fungi)

Giới Nấm gồm những sinh vật nhân thực (đơn bào hoặc đa bào), cấu trúc dạng sợi, phần lớn có thành tế bào chứa kitin, không có lục lạp, không có lông và roi. Nấm có hình thức sinh sản hữu tính và vô tính nhờ bào tử, là sinh vật dị dưỡng (hoại sinh, kí sinh hoặc cộng sinh).

Các dạng nấm : gồm có là nấm men, nấm sợi và nấm đảm, chúng có nhiều đặc điểm khác nhau. Địa y (được hình thành do sự cộng sinh giữa nấm và tảo hoặc vi khuẩn lam) cũng được xếp vào giới Nấm.

4. Các nhóm vi sinh vật

Một số đặc điểm chung của vi sinh vật : có kích thước hiển vi, cơ thể đơn bào, sinh trưởng nhanh, phân bố rộng, thích ứng cao với môi trường. Thuộc nhóm vi sinh vật có vi khuẩn (thuộc giới Khởi sinh), động vật nguyên sinh và vi tảo (tảo đơn bào) (thuộc giới Nguyên sinh) và vi nấm (thuộc giới Nấm). Virut cũng được xếp vào nhóm vi sinh vật, mặc dù hiện nay virut không được xem là cơ thể sống vì chúng không có cấu tạo tế bào và chúng chỉ sống khi kí sinh trong tế bào (không tồn tại độc lập trong môi trường thiên nhiên).

Vi sinh vật có vai trò quan trọng đối với hệ sinh thái cũng như đối với đời sống con người.

V- GIỚI THỰC VẬT

1. Đặc điểm chung của giới Thực vật

a) Đặc điểm về cấu tạo

Giới Thực vật gồm những sinh vật đa bào nhân thực, tế bào có thành xenlulozơ và chứa nhiều lục lạp.

b) Đặc điểm về dinh dưỡng

Tế bào thực vật, đặc biệt là tế bào lá có nhiều lục lạp chứa sắc tố clorophin nên có khả năng quang hợp và có đời sống tự dưỡng. Thực vật sử dụng ánh sáng để tổng hợp nên chất hữu cơ từ nước và các chất vô cơ, cung cấp nguồn dinh dưỡng cho toàn bộ sinh quyển.

c) Các đặc điểm thích nghi với đời sống ở cạn

Phần lớn thực vật có đặc điểm thích nghi với đời sống ở cạn. Đó là :

- Lớp cutin phủ bên ngoài lá có tác dụng chống mất nước, biểu bì lá có chứa khí khổng để trao đổi khí và thoát hơi nước.

- Phát triển hệ mạch dẫn để dẫn truyền nước, chất vô cơ và chất hữu cơ.

- Thụ phấn nhờ gió, nước và côn trùng. Thụ tinh kép tạo hợp tử và tạo nội nhũ để nuôi phôi phát triển.

- Tạo thành hạt và quả để bảo vệ, nuôi phôi và duy trì thế hệ.

2. Các ngành thực vật

Thực vật rất đa dạng, phân bố khắp nơi trên Trái Đất, tùy theo mức độ tiến hoá mà được chia thành các ngành là Rêu, Quyết, Hạt trần, Hạt kín.

* Rêu (Bryophyta) : Chưa có hệ mạch, tinh trùng có roi, thụ tinh nhờ nước.

* Quyết (Pteridophyta) : Có hệ mạch, tinh trùng có roi, thụ tinh nhờ nước.

* Hạt trần (Gymnospermatophyta) : Có hệ mạch, tinh trùng không có roi, thụ tinh nhờ gió, hạt không được bảo vệ.

* Hạt kín (Angiospermatophyta): Có hệ mạch, tinh trùng không roi, thụ tinh nhờ gió, nước, côn trùng, thụ tinh kép, hạt được bảo vệ trong quả.

3. Đa dạng giới Thực vật

Giới Thực vật rất đa dạng về loài, cấu tạo cơ thể và các hoạt động sống. Chúng thích nghi với các môi trường sống rất khác nhau. Người ta đã mô tả được khoảng 200 nghìn loài thực vật thuộc các ngành Rêu, Quyết, Hạt trần và Hạt kín. Thực vật có vai trò rất quan trọng đối với tự nhiên và đời sống con người.

VI- GIỚI ĐỘNG VẬT

1. Đặc điểm chung của giới Động vật

a) Đặc điểm và cấu tạo

Giới Động vật gồm những sinh vật đa bào nhân thực, cơ thể gồm nhiều tế bào phân hoá thành các mô, các cơ quan và hệ cơ quan khác nhau.

b) Đặc điểm về dinh dưỡng và lối sống

Động vật sống dị dưỡng nhờ chất hữu cơ sẵn có của các cơ thể khác. Động vật có hệ cơ, sống vận động di chuyển tích cực để tìm kiếm thức ăn. Động vật có hệ thần kinh phát triển (nhất là đối với các động vật bậc cao) nên chúng có khả năng phản ứng nhanh, điều chỉnh hoạt động của cơ thể, thích ứng cao với mọi biến đổi của môi trường sống.

2. Các ngành của giới Động vật

Giới Động vật có nguồn gốc từ động vật đơn bào dạng trùng roi nguyên thủy. Giới Động vật đạt mức độ tiến hoá cao nhất trong thế giới sinh vật, phân bố khắp nơi và rất đa dạng về cá thể và loài. Trong tổng số khoảng 1,8 triệu loài sinh vật được thống kê hiện nay thì động vật đã chiếm trên 1 triệu loài. Nhiều loài động vật có số lượng cá thể rất lớn, ví dụ : có những đàn châu chấu, đàn kiến đông đến hàng chục tỉ con.

Động vật được chia thành hai nhóm chủ yếu là Động vật không xương sống (gồm các ngành : Thân lỗ, Ruột khoang, Giun dẹp, Giun tròn, Thân mềm, Giun đốt, Chân khớp và Da gai) và Động vật có xương sống (còn được gọi là Động vật có dây sống) bao gồm một ngành được phân chia thành các lớp : Nửa dây sống, Cá miệng tròn, Cá sụn, Cá xương, Lưỡng cư, Bò sát, Chim, Thú.

3. Đa dạng giới Động vật

Giới Động vật rất đa dạng về loài, về cấu tạo cơ thể, về hoạt động sống và thích nghi với các môi trường sống rất khác nhau. Người ta đã mô tả được trên 1 triệu loài động vật. Giới Động vật cũng có vai trò rất quan trọng đối với tự nhiên và đời sống con người.