PHẦN BA: CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP ÔN LUYỆN KIẾN THỨC

LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 2000

Chương một

1. Hãy trình bày sự phát triển phong trào đấu tranh yêu nước dân chủ công khai của giai cấp tư sản, tiểu tư sản từ năm 1919 đến năm 1925 và nêu nhận xét về phong trào này?

2. Hãy trình bày sự phát triển của phong trào công nhân Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1925 và rút ra nhận xét?

3. Hoạt động chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho việc thành lập chính Đảng vô sản ở Việt Nam của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc từ năm 1919 đến năm 1925?

Trả lời:

Câu 1, 2, 3 dựa vào sách giáo khoa bài 12 (mục II), và phần kiến thức của sách này để trả lời.

4. Hãy trình bày những nét lớn về phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân Việt Nam từ năm 1925 đến năm 1929 và rút ra nhận xét?

5. Hãy trình bày nội dung Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo?

6. Hãy phân tích ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam?

Trả lời:

Câu 4, 5, 6: Dựa vào SGK bài 13, và phần kiến thức của sách này để trả lời.

7. Căn cứ vào hoạt động của Nguyễn Ái Quốc từ năm 1920 đến năm 1930, hãy làm sáng tỏ vai trò của Người đối với quá trình vận động thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam?

Trả lời:

Dựa vào các sự kiện trong sách giáo khoa bài 12 và 13 về hoạt động của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc từ khi tìm được con đường cứu nước đúng cho dân tộc đến năm 1930 nhằm làm nổi bật những ý sau:

- Chuẩn bị về tư tưởng chính trị (viết sách báo, tài liệu để truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin vào trong nước, mở lớp huấn luyện chính trị...)

- Đào tạo cán bộ (mở lớp huấn luyện đào tạo cán bộ, đưa cán bộ về nước tự đào tạo rèn luyện trong thực tiễn, gửi sang đào tạo tại trường quân sự Hoàng Phố (Trung Quốc) và trường Đại học Phương Đông (Liên Xô)).

- Về mặt tổ chức (thành lập Cộng sản đoàn, Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên, Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản...).

Chương hai

1. Hãy trình bày diễn biến chính của phong trào cách mạng 1930 - 1931 và rút ra nhận xét.

Trả lời:

Dựa vào sách giáo khoa và nội dung kiến thức ở phần 1 của sách này để trả lời, cuối cùng rút ra nhận xét.

2. Tại sao nói phong trào cách mạng 1930 - 1931 với đỉnh cao là Xô viết Nghệ - Tĩnh như cuộc tập dượt đầu tiên của Đảng và quần chúng cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám sau này.

Trả lời:

Câu hỏi yêu cầu học sinh dựa vào nội dung đã hướng dẫn của sách này để phân tích ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của phong trào cách mạng 1930 - 1931.

3. Hãy trình bày nội dung cơ bản Luận cương chính trị tháng 10 - 1930 của Đảng và chỉ rõ mặt hạn chế của Luận cương.

Trả lời:

Dựa vào nội dung kiến thức ở Phần một của sách này và sách giáo khoa để trình bày các ý cơ bản: hai giai đoạn của cách mạng Đông Dương; hai nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền; động lực của cách mạng; giai cấp lãnh đạo cách mạng; hình thức phương pháp đấu tranh và vị trí của cách mạng Đông Dương. Căn cứ vào nội dung trên chỉ ra mặt hạn chế của Luận cương.

4. Hãy trình bày chủ trương của Đảng Cộng sản Đông Dương trong thời kì 1936 - 1939.

Trả lời:

Để trả lời câu hỏi này cần giới thiệu sơ lược hoàn cảnh lịch sử. Tiếp đó dựa vào nội dung của Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (7 - 1936) để trình bày rõ chủ trương của Đảng về các mặt:

- Nhiệm vụ chiến lược của cách mạng tư sản dân quyền Đông Dương

- Kẻ thù của cách mạng Đông Dương thời kì 1936-1939

- Nhiệm vụ trực tiếp, trước mắt của cách mạng

- Phương pháp đấu tranh

- Thành lập mặt trận

Cuối cùng khẳng định: chủ trương của Đảng phù hợp với thực tiễn cách mạng. Vấn đề dân tộc, dân chủ đặt ra ở mức độ thấp, phù hợp với yêu cầu và nguyện vọng bức thiết của quần chúng nên đã thúc đẩy phong trào phát triển mạnh trong cả nước.

5. Hãy nêu những nét chính của các phong trào đấu tranh tiêu biểu thời kì 1936 - 1939.

Trả lời:

Dựa vào phần “Những phong trào tiêu biểu” trong phong trào dân chủ 1936 - 1939 để trình bày những nét chính các phong trào: đấu tranh đòi các quyền tự do, dân sinh, dân chủ; đấu tranh nghị trường; đấu tranh trên lĩnh vực báo chí.

6. Hãy trình bày ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của phong trào dân chủ 1936 - 1939.

Trả lời:

Dựa vào sách giáo khoa và kiến thức đã hướng dẫn ở Phần một để làm rõ ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của phong trào dân chủ 1936 - 1939.

7. Hãy trình bày chủ trương của Đảng được đề ra tại các Hội nghị Ban chấp hành Trung ương tháng 11 - 1939 và lần thứ 8 (5 - 1941).

Trả lời:

Đối với câu hỏi này học sinh có thể trình bày chủ trương của Đảng ở từng hội nghị. Trước khi đi vào trình bày nội dung Hội nghị, học sinh cần giới thiệu ngắn gọn hoàn cảnh, tiếp đó trình bày chủ trương về các mặt:

- Nhiệm vụ, mục tiêu trước mắt

- Khẩu hiệu

- Mô hình chính quyền sau khi cách mạng thắng lợi

- Phương pháp đấu tranh

- Tổ chức mặt trận

Cuối cùng khẳng định ý nghĩa của Hội nghị

8. Tại sao Đảng ta lại phát động phong trào khởi nghĩa từng phần (từ tháng 3 đến giữa tháng 8 - 1945), diễn biến và ý nghĩa tác dụng của phong trào.

Trả lời:

Câu hỏi yêu cầu trình bày và phân tích được các ý:

- Hoàn cảnh dẫn tới Đảng ta phát động phong trào khởi nghĩa từng phần (cao trào kháng Nhật cứu nước trên thế giới và ở Đông Dương).

- Diễn biến của phong trào (ở căn cứ địa Cao - Bắc - Lạng, Bắc Kì, Trung Kì, Nam Kì...)

- Ý nghĩa, tác dụng của phong trào (đây là bước phát triển vượt bậc của cách mạng nước ta, làm tiền đề để đưa nhân dân ta tiến lên tổng khởi nghĩa giành chính quyền; là cuộc tập dượt vĩ đại để đưa quần chúng trực tiếp tiến tới tổng khởi nghĩa khi thời cơ đến; lực lượng cách mạng phát triển vượt bậc...).

9. Hãy trình bày diễn biến Tổng khởi nghĩa tháng Tám 1945 và rút ra nhận xét.

Trả lời:

Dựa vào sách giáo khoa và kiến thức đã trình bày ở Phần một để làm nổi bật các sự kiện:

- Từ ngày 14 - 8, khởi nghĩa đã nổ ra ở nhiều xã, huyện thuộc các tỉnh đồng bằng châu thổ sông Hồng, Thanh Hóa, Nghệ An...

- Chiều 16 - 8 - 1945, đơn vị giải phóng quân tiến về giải phóng thị xã Thái Nguyên

- Ngày 18 - 8 nhân dân Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam giành được chính quyền ở tỉnh lị

- Giành chính quyền ở thủ đô Hà Nội 19 - 8

- Giành chính quyền ở Huế 23 - 8

- Giành chính quyền ở Sài Gòn 25 - 8

- Ngày 28 - 8 các nơi khác còn lại ở Nam Bộ giành chính quyền

- 30 - 8 - 1945 vua Bảo Đại thoái vị

Nhận xét: toàn dân đã xuống đường tuần hành, thị uy có vũ trang thô sơ tiến hành khởi nghĩa đập tan chính quyền địch. Một số cuộc tấn công quân sự diễn ra ở một số nơi (Hà Đông, Thái Nguyên, Tuyên Quang). Trước sức mạnh của quần chúng cách mạng, trong vòng 15 ngày Tổng khởi nghĩa đã thành công trong cả nước.

10. Phân tích nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa và bài học kinh nghiệm của Cách mạng tháng Tám 1945.

Trả lời:

Dựa vào sách giáo khoa và kiến thức đã hướng dẫn ở phần 1 của sách này nêu và phân tích làm nổi bật nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử, bài học kinh nghiệm của Cách mạng tháng Tám 1945.

- Nguyên nhân thắng lợi (chủ quan, khách quan) .

- Ý nghĩa lịch sử (đối với nước ta, đối với thế giới và khu vực).

- Bài học kinh nghiệm về đường lối cách mạng, tổ chức mặt trận dân tộc thống nhất, chỉ đạo khởi nghĩa.

Chương ba

1. Đảng và Chính phủ cách mạng đã giải quyết khó khăn về đối nội và bước đầu xây dựng nền móng chế độ mới như thế nào? Kết quả và ý nghĩa?

Trả lời:

a) Giải quyết những khó khăn về đối nội.

- Về kinh tế - tài chính:

+ Kinh tế: Các biện pháp giải quyết nạn đói (quyên góp, điều hoà thóc gạo giữa các địa phương, kêu gọi “nhường cơm sẻ áo”, lập “hũ gạo cứu đói”..., kêu gọi tăng gia sản xuất, bãi bỏ các loại thuế vô lí của chế độ cũ... Kết quả sản xuất nông nghiệp nhanh chóng được phục hồi, nạn đói bị đẩy lùi một bước.

+ Về tài chính: Kêu gọi sự tự nguyện đóng góp của nhân dân, xây dựng “Quỹ độc lập”, phong trào “Tuần lễ vàng”, nhân dân hăng hái đóng góp tiền của, vàng, bạc ủng hộ (thu được 370 kg vàng, 60 triệu đồng vào các quỹ).

- Về văn hoá - giáo dục:

Ngày 8 - 9 - 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh kí sắc lệnh thành lập Nha Bình dân học vụ và kêu gọi toàn dân tham gia phong trào xoá nạn mù chữ. Kết quả tính đến ngày 8 - 9 - 1946, cả nước có 76.000 lớp học với hơn 2,5 triệu người theo học. Trường học phổ thông các cấp, trường đại học sớm được khai giảng.

b) Bước đầu xây dựng nền móng chế độ mới.

Ngày 6 - 1 - 1943 tiến hành Tổng tuyển cử bầu ra Quốc hội của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà. Ngày 2 - 3 - 1946, Quốc hội đã thông qua danh sách Chính phủ liên hiệp kháng chiến do Chủ tịch Hồ Chí Minh đứng đầu. Ngày 9 - 11 - 1946, Quốc hội thông qua bản Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà.

c) Ý nghĩa

Củng cố niềm tin và lòng quyết tâm của nhân dân vào chế độ mới, quyết tâm bảo vệ chế độ mới.

2. Đảng và Chính phủ cách mạng đã thực hiện chủ trương sách lược như thế nào đối với Pháp trước ngày 6 - 3 - 1946 và từ ngày 6 - 3 - 1946. Em có nhận xét gì về chủ trương, sách lược đó?

Trả lời:

- Trước ngày 6 - 3 - 1946: Kiên quyết đấu tranh chống sự xâm lược trở lại nước ta của thực dân Pháp (điểm qua nét chính cuộc kháng chiến ở Nam Bộ từ ngày 23 - 8 - 1945).

- Sau ngày 6 - 3 - 1946: Hoà hoãn với Pháp để đẩy quân Trung Hoa Dân quốc ra khỏi nước ta bằng cách kí Hiệp định Sơ bộ 6 - 3 - 1946 và Tạm ước 14 - 9 - 1946 (nêu điểm chính của bản Hiệp định và Tạm ước).

Nhận xét: Đứng trước một lúc có nhiều kẻ thù, chúng tuy mâu thuẫn về quyền lợi nhưng lại thống nhất muốn tiêu diệt chính quyền cách mạng nước ta còn non trẻ và đang gặp nhiều khó khăn về đối nội, Đảng ta đã khôn khéo đưa ra sách lược đấu tranh thích hợp với từng loại kẻ thù ở những thời gian khác nhau, nhờ đó đã bảo vệ được chính quyền cách mạng, tạo điều kiện thuận lợi cho ta bước vào cuộc chiến đấu chống thực dân Pháp mà ta biết chắc là không thể nào tránh khỏi.

3. Chứng minh tính chất chính nghĩa và tính chất nhân đạo của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946 - 1954).

Trả lời:

- Tính chất chính nghĩa: Dựa vào câu nói trong Tuyên ngôn Độc lập ngày 2 - 9 1945: “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do và độc lập” để khẳng định cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược (1946 - 1954) của nhân dân ta là cuộc đấu tranh của một quốc gia độc lập, có chủ quyền chống lại sự xâm lược của thực dân, nên nó là cuộc đấu tranh chính nghĩa.

- Tính chất nhân dân: Dựa vào Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chủ tịch: “Bất kì đàn ông, đàn bà, bất kì người già, người trẻ, không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc. Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp để cứu Tổ quốc...” để chứng minh cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược là cuộc chiến tranh tự vệ, chính nghĩa của dân tộc Việt Nam, do toàn thể nhân dân Việt Nam tiến hành.

4. Hãy trình bày những nét chính về chiến dịch Biên giới thu đông 1950.

Trả lời:

Chiến dịch Biên giới thu - đông 1950.

- Hoàn cảnh lịch sử mới của cuộc kháng chiến

+ Nêu và phân tích các sự kiện: Cách mạng Trung Quốc thành công; Lời tuyên bố của Chủ tịch Hồ Chí Minh sẵn sàng đặt quan hệ ngoại giao...Trung Quốc, Liên Xô và các nước XHCN lần lượt đặt quan hệ ngoại giao với ta.

+ Nêu và phân tích Mĩ từng bước can thiệp sâu và dính líu trực tiếp vào cuộc chiến tranh Đông Dương; Pháp thực hiện kế hoạch Rơve...

Cuối cùng nêu bật: Pháp chuẩn bị một kế hoạch quy mô lớn tiến công Việt Bắc lần thứ hai, mong giành thắng lợi, nhanh chóng kết thúc chiến tranh.

- Mục đích của ta mở chiến dịch:

Nêu được ý: Pháp thực hiện kế hoạch Rơve đã làm cho khu vực tự do của ta bị thu hẹp, căn cứ địa Việt Bắc bị bao vây. Ta chủ động mở chiến dịch nhằm mục đích tiêu diệt sinh lực địch, mở đường liên lạc với Trung Quốc và thế giới, mở rộng và củng cố căn cứ địa Việt Bắc.

- Nét chính về diễn biến:

Nêu các sự kiện ngày 16 - 9 - 1950, ta đánh và chiếm được Đông Khê đẩy Pháp ở Thất Khê và Cao Bằng vào thế bị cô lập; cuộc rút lui của Pháp khỏi Cao Bằng; quân ta mai phục chặn đánh...

- Kết quả và ý nghĩa:

+ Kết quả: Ta giành thắng lợi, loại khỏi vòng chiến đấu hơn 8.000 tên địch, giải phóng tuyến biên giới Việt - Trung... Kế hoạch Rơve bị phá sản.

+ Ý nghĩa: Con đường liên lạc giữa nước ta và thế giới được khai thông...; quân đội ta trưởng thành, giành được thế chủ động trên chiến trường chính ở Bắc Bộ, mở ra bước phát triển mới của cuộc kháng chiến.

5. Từ sau chiến dịch Biên giới thu đông 1950 đến trước đông xuân 1953 - 1954, hậu phương kháng chiến đã phát triển như thế nào trên các mặt trận chính trị, kinh tế, văn hoá, giáo dục, y tế?

Trả lời:

Dựa vào phần kiến thức của sách này để nêu những thắng lợi tiêu biểu về các mặt:

- Về chính trị - ngoại giao:

+ Tháng 3 - 1951, thống nhất Mặt trận Việt Minh và Hội Liên Việt thành một mặt trận duy nhất, lấy tên là Mặt trận Liên Việt; thành lập Liên minh nhân dân Việt - Miên - Lào.

+ Trung Quốc, Liên Xô và các nước XHCN khác lần lượt công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với nước ta.

- Về kinh tế: Cuộc vận động lao động sản xuất và tiết kiệm (1952) đã đạt những thành tựu (số liệu), đầu năm 1953, phát động quần chúng triệt để giảm tô và cải cách ruộng đất (nêu tác dụng).

- Về quân sự: Ta chủ động mở các chiến dịch tiến công địch ở đồng bằng Bắc Bộ; chiến dịch Hoà Bình, Tây Bắc, Thượng Lào và giành thắng lợi lớn.

- Về văn hoá - giáo dục: Tiếp tục cuộc cải cách giáo dục, phong trào bình dân học vụ, công tác chăm lo sức khoẻ cho nhân dân (thành tích).

Những thắng lợi trên chứng tỏ cuộc kháng chiến có bước phát triển mới, tạo điều kiện thuận lợi để ta giành thắng lợi quyết định trong đông - xuân 1953 - 1954, đi đến kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946 - 1954).

6. Trình bày những nét chính về mục đích, kết quả những chiến dịch tiến công của quân dân ta từ sau chiến dịch Biên giới thu đông 1950 để thấy rõ quân ta giữ vững quyền chủ động trên chiến trường chính Bắc Bộ.

Trả lời:

Dựa vào phần kiến thức của sách này để trình bày và phân tích theo các ý sau:

- Trình bày rõ mục đích và kết quả của chiến dịch: ở trung du, đồng bằng Bắc Bộ, Hoà Bình, Tây Bắc và Thượng Lào.

- Phân tích các ý:

+ Với phương châm chiến lược “đánh chắc thắng” ta đã chủ động chọn địa điểm tiến công (tránh chỗ mạnh, đánh chỗ yếu), chủ động kết thúc chiến dịch.

+ Kết quả các chiến dịch đã đạt được mục tiêu đề ra là tiêu diệt một bộ phận quan trọng sinh lực địch, đẩy mạnh phong trào du kích chiến tranh, góp phần đẩy mạnh cuộc kháng chiến của nhân dân Lào.

+ Chứng tỏ quân đội ta trưởng thành, sẵn sàng bước vào cuộc chiến đấu đông xuân 1953 - 1954 để giành thắng lợi.

7. Chứng minh thắng lợi ở Điện Biên Phủ là thắng lợi lớn nhất, có tính chất quyết định thắng lợi của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946 - 1954).

Trả lời:

Dựa vào phần kiến thức của sách này để chứng minh.

- Là thắng lợi lớn nhất: Trong cuộc kháng chiến ta mở nhiều chiến dịch, tiêu diệt nhiều sinh lực địch, nhưng chiến dịch Điện Biên Phủ là chiến dịch có quy mô lớn nhất, tiêu diệt nhiều sinh lực địch nhất (số liệu).

- Là thắng lợi quyết định: là thắng lợi có tính quyết định, đập tan hoàn toàn kế hoạch Nava, giáng đòn quyết định vào ý chí xâm lược của thực dân Pháp, làm xoay chuyển cục diện chiến tranh ở Đông Dương, tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc đấu tranh trên mặt trận ngoại giao giành thắng lợi.

8. Nêu nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1946-1954).

Trả lời:

- Ý nghĩa lịch sử.

+ Chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược, đồng thời chấm dứt ách thống trị của thực dân Pháp trong gần một thế kỉ đối với nước ta.

+ Giáng một đòn nặng nề vào âm mưu nô dịch của chủ nghĩa đế quốc, góp phần làm tan rã hệ thống thuộc địa của chúng, cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc.

- Nguyên nhân thành công.

+ Nhờ sự lãnh đạo của Đảng, Chủ tịch Hồ Chí Minh; toàn dân đoàn kết...

+ Có hệ thống chính quyền, mặt trận, có lực lượng vũ trang và hậu phương vững chắc về mọi mặt.

+ Sự đoàn kết của ba nước Đông Dương; sự đồng tình ủng hộ của Trung Quốc, Liên Xô, các nước dân chủ nhân dân, nhân dân Pháp và cả loài người tiến bộ.

Chương bốn

1. Vì sao sau Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương nước ta bị chia cắt làm hai miền. Nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam trong thời kì mới như thế nào?

Trả lời:

- Vì sao sau Hiệp định Giơnevơ, nước ta bị chia cắt làm hai miền:

+ Theo điều khoản của Hiệp định Giơnevơ, Việt Nam tiến tới thống nhất bằng cuộc Tổng tuyển cử tự do trong cả nước sẽ được tổ chức vào tháng 7 - 1956. Nhưng giữa tháng 5 - 1956, Pháp rút hết quân khỏi miền Nam khi chưa thực hiện nhiệm vụ này.

+ Với âm mưu và hành động của đế quốc Mĩ và chính quyền Ngô Đình Diệm, nước ta bị chia cắt thành hai miền.

- Nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam trong thời kì mới:

+ Hàn gắn vết thương chiến tranh, khôi phục kinh tế ở miền Bắc, đưa miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội.

+ Tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, thực hiện hoà bình thống nhất nước nhà.

2. Phong trào “Đồng khởi” nổ ra trong hoàn cảnh nào? Diễn biến chính của phong trào. Ý nghĩa lịch sử của phong trào “Đồng khởi”.

Trả lời:

Phong trào “Đồng khởi” nổ ra trong hoàn cảnh lịch sử nào?

+ Trong những năm 1957 - 1958, Mĩ - Diệm thẳng tay đàn áp phong trào cách mạng (luật 10 - 59) làm cho cuộc đấu tranh của nhân dân ở miền Nam phải có biện pháp quyết liệt để cách mạng vượt qua thử thách đó.

+ Tháng 1 - 1959, Hội nghị lần thứ 15 Ban chấp hành Trung ương Đảng quyết định nhân dân miền Nam sử dụng bạo lực cách mạng đánh đổ chính quyền Mỹ - Diệm.

- Nét diễn biến chính:

+ Phong trào nổi dậy lẻ tẻ ở từng địa phương: Vĩnh Thạnh, Bác Ái, Trà Bồng.

+ Phong trào lan ra khắp miền Nam, tiêu biểu là cuộc nổi dậy ở Bến Tre.

+ Tại Bến Tre, ngày 17 - 1 - 1960, đầu tiên nổ ra ở ba xã thuộc huyện Mỏ Cày rồi lan ra toàn tỉnh. Phong trào lan ra khắp các tỉnh từ Cà Mau đến Trị - Thiên, từ các tỉnh ven biển miền Trung đến Tây Nguyên.

- Ý nghĩa lịch sử của phong trào “Đồng khởi”:

+ Đánh dấu bước ngoặt của cách mạng miền Nam, chuyển cách mạng từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công.

+ Chấm dứt thời kì ổn định tạm thời của chế độ thực dân mới của Mĩ ở miền Nam, mở ra thời kì khủng hoảng của chế độ Sài Gòn.

3. Hãy nêu nội dung chủ yếu của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ ba.

Trả lời:

Cần nêu được các ý:

- Đại hội đề ra những nhiệm vụ gì cho cách mạng cả nước và cách mạng từng miền?

- Vị trí, vai trò của cách mạng từng miền.

- Mối quan hệ giữa cách mạng hai miền.

4. Trình bày đặc điểm của chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”. Quân dân miền Nam đã chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” như thế nào?

Trả lời:

Nhấn mạnh các ý chính sau:

a) - Là một hình thức chiến tranh xâm lược thực dân mới.

- Tiến hành bằng quân đội tay sai dưới sự chỉ huy của cố vấn Mĩ cộng với vũ khí, trang bị kĩ thuật của Mĩ.

- “Dùng người Việt đánh người Việt”.

b) Dựa vào phần kiến thức của sách này để trả lời câu hỏi, cần nhấn mạnh các ý: quân dân miền Nam chống và phá “ấp chiến lược”, đấu tranh chính trị ở các đô thị, quân Giải phóng mở những trận đánh có quy mô lớn thắng lợi.

5. Trình bày những điểm giống nhau và khác nhau giữa hai chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” (1961 - 1965) và “Chiến tranh cục bộ” (1965 - 1968) của Mĩ ở miền Nam Việt Nam.

Trả lời:

Trả lời câu này, các em nên lập bảng gồm hai cột: “Chiến tranh đặc biệt” và “Chiến tranh cục bộ”. So sánh:

- Những điểm giống nhau: về tính chất, kết quả.

- Những điểm khác nhau: về lực lượng tiến hành, âm mưu, cách tiến hành.

- Rút ra kết luận.

6. Miền Bắc đã thực hiện nghĩa vụ của hậu phương như thế nào đối với tiền tuyến miền Nam từ 1965 đến 1968?

Trả lời:

Dựa vào phần kiến thức của sách này để trả lời câu hỏi này.

Học sinh cần nêu được ba ý sau:

- Từ khi chiến tranh xâm lược của Mĩ mở rộng ra cả nước, miền Bắc được xác định là hậu phương lớn. Trong bất kì tình huống nào, miền Bắc cũng phải thực hiện nghĩa vụ hậu phương lớn, chi viện theo yêu cầu về sức người, sức của cho tiền tuyến miền Nam.

- Nguồn nhân lực, vật lực từ hậu phương lớn miền Bắc đưa vào chiến trường miền Nam qua hai tuyến đường chiến lược Bắc - Nam trên bộ dọc theo dãy núi Trường Sơn và trên biển mang tên Hồ Chí Minh.

- Kết quả nguồn nhân lực, vật lực miền Bắc đưa vào miền Nam và tác dụng của nó.

7. Vì sao Mỹ buộc phải thực hiện “Việt Nam hoá chiến tranh”?

Trả lời:

Trả lời câu hỏi này có hai ý:

- Mĩ bị thiệt hại nặng trong chiến tranh phá hoại ở miền Bắc: hơn 3.000 máy bay bị bắn rơi và bị phá huỷ, loại khỏi vòng chiến đấu hàng nghìn phi công, nhiều tàu chiến bị bắn cháy và bắn chìm, dẫn đến Mĩ buộc phải tuyên bố ngừng hẳn chiến tranh phá hoại miền Bắc từ ngày 1 - 11 - 1968.

- Ở miền Nam, Mĩ bị thất bại trong chiến lược “Chiến tranh cục bộ”. Vì vậy, Mĩ buộc phải chuyển sang tiến hành chiến lược “Việt Nam hoá chiến tranh”.

8. Hoàn cảnh, nội dung, ý nghĩa của Hiệp định Pari 1973 về chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở Việt Nam.

Trả lời:

Dựa vào phần kiến thức của sách này để trả lời câu hỏi.

Học sinh nhấn mạnh ba ý sau:

- Hoàn cảnh kí Hiệp định Pari: là kết quả cuộc đấu tranh trên bàn đàm phán ở Pari trong gần 4 năm 9 tháng và kí được là nhờ thắng lợi của ta trong trận “Điện Biên Phủ trên không”.

- Nội dung Hiệp định: 6 nội dung trong phần kiến thức của sách này.

- Ý nghĩa Hiệp định: Hiệp định được 12 nước công nhận về mặt quốc tế...

9. Trình bày mối quan hệ giữa đấu tranh quân sự, chính trị, ngoại giao từ năm 1965 đến năm 1973.

Trả lời:

Học sinh phải biết phân tích và tổng hợp vấn đề, cần nêu thắng lợi của quân dân ta trên mặt trận đấu tranh chính trị, đấu tranh quân sự (từ năm 1965 đến năm 1973): đánh bại “Chiến lược chiến tranh cục bộ”, “Việt Nam hoá chiến tranh”, đánh bại hai lần chiến tranh phá hoại miền Bắc của đế quốc Mĩ. Trên cơ sở thắng lợi của đấu tranh quân sự và đấu tranh chính trị đã tác động mạnh mẽ đến đấu tranh ngoại giao, buộc Mĩ phải đến bàn đàm phán ở Hội nghị Pari và phải kí Hiệp định Pari, rút quân khỏi miền Nam Việt Nam.

10. Kế hoạch giải phóng hoàn toàn miền Nam trong hai năm đã được Đảng ta xây dựng dựa trên cơ sở nào? Nội dung của kế hoạch đó.

Trả lời:

- Dựa trên cơ sở so sánh lực lượng ở miền Nam thay đổi mau lẹ có lợi cho cách mạng mà Đảng ta đã đề ra kế hoạch giải phóng hoàn toàn miền Nam trong hai năm 1975 và 1976.

- Nội dung của kế hoạch: giải phóng miền Nam trong vòng hai năm 1975 và 1976, nhưng nếu thời cơ đến vào đầu hoặc cuối năm 1975 thì lập tức giải phóng miền Nam trong năm 1975.

11. Trình bày tóm tắt diễn biến của Tổng tiến công và nổi dậy xuân 1975.

Trả lời:

Diễn biến của cuộc Tổng tiến công và nổi dậy xuân 1975, cần trình bày theo ba chiến dịch:

- Chiến dịch Tây Nguyên (từ 4 - 3 đến 24 - 3).

- Chiến dịch Huế - Đà Nẵng (từ 21 - 3 đến 29 - 3).

- Chiến dịch Hồ Chí Minh (từ 26 - 4 đến 30 - 4).

12. Phân tích nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước.

Trả lời:

Cần nêu được 3 nguyên nhân và 4 ý nghĩa như phần kiến thức của sách này đã trình bày.

Chương năm

1. Sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước, cách mạng ở hai miền Nam - Bắc có những thuận lợi và khó khăn gì?

Trả lời:

Trả lời câu này có 2 vế

a) Thuận lợi:

- Cả nước đã độc lập và thống nhất.

- Đi lên CNXH sau khi đất nước đã độc lập và thống nhất là con đường phát triển hợp quy luật.

b) Khó khăn:

- Nước ta có nền kinh tế phổ biến là sản xuất nhỏ.

- Chiến tranh tàn phá.

2. Quá trình hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước ở nước ta đã diễn ra như thế nào sau đại thắng mùa xuân 1975? Ý nghĩa lịch sử của sự kiện đó.

Trả lời:

Trả lời câu hỏi này có 2 ý:

a) Quá trình thống nhất đất nước

- Hội nghị lần thứ 24 Ban chấp hành Trung ương Đảng đề ra nhiệm vụ hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước.

- Hội nghị Hiệp thương chính trị thống nhất đất nước.

- Tổng tuyển cử bầu Quốc hội.

- Quốc hội khoá VI họp kì đầu tiên thông qua tên nước, Quốc huy, Quốc kì, Quốc ca, Thủ đô...

b) Ý nghĩa lịch sử. Học sinh cần nhấn mạnh 2 ý:

- Là yêu cầu tất yếu khách quan của sự phát triển của cách mạng Việt Nam và kết quả giành được đó thể hiện lòng yêu nước, tinh thần đoàn kết, ý chí thống nhất Tổ quốc của toàn dân Việt Nam.

- Tạo những điều kiện chính trị cơ bản để phát huy sức mạnh toàn diện của đất nước, những điều kiện thuận lợi để cả nước tiến lên CNXH, những khả năng to lớn để bảo vệ Tổ quốc và mở rộng quan hệ quốc tế với các nước.

3. Nêu nội dung đường lối đổi mới về kinh tế và chính trị của Đảng ta.

Trả lời:

Đổi mới toàn diện và đồng bộ (trong tất cả các lĩnh vực và cùng lúc) quan trọng là đổi mới về kinh tế và chính trị phải gắn bó mật thiết với nhau, trọng tâm là đổi mới kinh tế.

- Đổi mới kinh tế: 5 nội dung

+ Xây dựng nền kinh tế quốc dân với cơ cấu nhiều ngành nghề...

+ Phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng XHCN...

+ Cải tạo quan hệ sản xuất, các thành phần kinh tế lạc hậu kìm hãm sự phát triển đi đôi với xây dựng và thiết lập quan hệ sản xuất XHCN.

+ Xoá bỏ cơ chế quản lí kinh tế tập trung quan liêu, bao cấp, hình thành cơ chế thị trường có sự quản lí của Nhà nước.

+ Mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại và sự phân công lao động, hợp tác kinh tế quốc tế.

- Đổi mới về chính trị: 5 nội dung

+ Xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân và vì dân.

+ Xây dựng nền dân chủ XHCN, đảm bảo quyền lực thuộc về nhân dân.

+ Thực hiện quyền dân chủ của nhân dân, chuyên chính với mọi hành động xâm phạm lợi ích của Tổ quốc, của nhân dân.

+ Đại đoàn kết dân tộc, tập hợp mọi lực lượng dân tộc phấn đấu vì sự nghiệp dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

+ Thực hiện chính sách đối ngoại mở rộng, đa phương hoá, đa dạng hoá, vì hoà bình, hữu nghị và hợp tác.

4. Nhiệm vụ và mục tiêu của từng kế hoạch nhà nước 5 năm: 1986 - 1990, 1991 - 1995, 1996 - 2000.

Trả lời:

a) Nhiệm vụ và mục tiêu của kế hoạch 5 năm (1986 - 1990): Cần tập trung sức người, sức của thực hiện bằng được nhiệm vụ, mục tiêu của ba chương trình kinh tế về lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu.

b) Nhiệm vụ và mục tiêu của kế hoạch 5 năm (1991 - 1995): Đẩy lùi và kiểm soát được lạm phát, ổn định, phát triển và nâng cao hiệu quả nền sản xuất xã hội, ổn định và từng bước cải thiện đời sống nhân dân; bắt đầu có tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế.

c) Nhiệm vụ và mục tiêu của kế hoạch 5 năm (1996 - 2000): Đẩy mạnh công cuộc đổi mới một cách toàn diện và đồng bộ, tiếp tục phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần. Phấn đấu đạt và vượt mục tiêu tăng trưởng kinh tế nhanh, hiệu quả cao và bền vững đi đôi với việc giải quyết những vấn đề bức xúc về xã hội. Cải thiện đời sống nhân dân, nâng cao tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế.

5. Những khó khăn và yếu kém về kinh tế xã hội của nước ta sau 15 năm thực hiện đường lối đổi mới (1986 - 2000).

Trả lời:

Học sinh dựa vào phần kiến thức của sách này để trả lời. Chú ý nhấn mạnh 3 điểm:

- Nền kinh tế phát triển chưa vững chắc; năng suất lao động, hiệu quả và sức cạnh tranh thấp.

- Một số vấn đề văn hoá - xã hội bức xúc và gay gắt chậm được giải quyết.

- Tình trạng tham nhũng chưa được khắc phục triệt để.

6. Trình bày những thắng lợi lịch sử của cách mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng từ năm 1930 đến nay. Nguyên nhân cơ bản của thắng lợi ấy.

Trả lời:

Trả lời câu hỏi này, học sinh cần nêu những thắng lợi tiêu biểu từ khi Đảng ra đời đến nay, như:

- Cách mạng tháng Tám thành công

- Kháng chiến chống Pháp thắng lợi;

- Kháng chiến chống Mĩ, cứu nước thắng lợi;

- Những thành tựu trong công cuộc xây dựng CNXH của cả nước;

- Đảng lãnh đạo là nhân tố thắng lợi hàng đầu.

7. Thắng lợi của cách mạng Việt Nam từ khi Đảng thành lập (1930) đến nay đã để lại cho chúng ta những bài học kinh nghiệm quý báu gì?

Trả lời:

Năm bài học kinh nghiệm dựa vào mục cuối cùng của phần kiến thức trong sách này để trả lời câu hỏi.