I- KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN NẮM VỮNG

1. Á Nam Trần Tuấn Khải là một nhà thơ yêu nước. Để có thể lọt vòng kiểm duyệt khắt khe của hoàn cảnh đương thời, nội dung yêu nước trong sáng tác của ông phải được thể hiện theo một cách thức riêng, chẳng hạn: phải thông qua việc mượn đề tài lịch sử, đề tài về phong cảnh thiên nhiên, đề tài về di tích lịch sử,...

2. Tác dụng của thể thơ song thất lục bát mà Á Nam Trần Tuấn Khải thể hiện trong bài thơ này, nói như nhà thơ Xuân Diệu: “Điệu song thất lục bát vốn là thể cha ông chúng ta xưa dùng để viết “ngâm khúc”, những vần trắc (yêu vận) xô xát giữa câu, réo rắt, da diết, rất hợp để diễn đạt nỗi uất ức, nỗi căm giận, lời mắng nhiếc, tiếng thở than, sự nghĩ ngợi, nỗi ưu sầu,... Tâm trạng xã hội khoảng 1926 uất ức, bi tráng, điệu lục bát du dương êm hoà không đủ, mà đòi hỏi một điệu thơ như song thất lục bát để toát, để thoát, để xé nỗi niềm u uất đè nặng tâm hồn”.

II - HƯỚNG DẪN ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN

1. Xúc cảm buồn đau được thể hiện bằng một giọng thơ thống thiết, lâm li. Thể thơ song thất lục bát rất thích hợp với cảm xúc và giọng điệu này. Hai câu bảy chữ như trào dâng, dồn dập. Hai câu lục bát da diết, chậm mà xoáy sâu, nhức nhối. Những thanh trắc ở câu bảy, hiệp vần ở hai câu lục bát làm tăng nhạc tính ở từng khổ thơ.

2. Có thể hình dung bố cục của đoạn thơ thành 3 phần:

- Phần 1 (8 câu thơ đầu);

- Phần 2 (20 câu tiếp);

- Phần 3 (8 câu thơ cuối).

3. Tám câu thơ đầu tạo bối cảnh không gian và tâm trạng nhân vật trữ tình:

a) Bối cảnh không gian biên ải được gợi ra ở 4 câu thơ đầu. Từ điểm chia li này, người cha sẽ ra đi vĩnh viễn, vĩnh biệt Tổ quốc, vĩnh biệt những người ruột thịt. Cảnh vật sầu thảm thê lương (ải Bắc, mây sầu, gió thảm, hổ thét, chim kêu,...) càng gợi buồn đau cho lòng người.

b) Hoàn cảnh éo le và tâm trạng của nhân vật trữ tình (4 câu thơ tiếp):

– Hoàn cảnh éo le: cha bị áp giải sang Tàu, một đi không trở lại, con muốn theo cha để làm tròn đạo hiếu nhưng thù nhà nợ nước còn đấy, cha đành dằn lòng khuyên con ở lại vì nghĩa lớn.

- Tâm trạng: đau đớn, xót xa vì chia li và cũng vì thù nhà nợ nước chưa trả.

c) Những câu thơ mở đầu đoạn có tác dụng tạo tiền đề, tâm thế. Trong không gian và tâm trạng chia li đau buồn như thế, lời khuyên của người cha (thể hiện ở đoạn sau) có ý nghĩa như những lời trăng trối thiêng liêng.

4. Ở 20 câu thơ tiếp theo (phần 2) có sự kết hợp giữa tự sự (kể), miêu tả và biểu cảm. Những vần thơ thấm đẫm huyết lệ có sức lay động lớn.

a) Bốn câu, từ Giống Hồng Lạc đến xưa nay kém gì: tác giả nhập vai vào người cha (Nguyễn Phi Khanh) để gợi nhắc cho con về niềm tự hào dân tộc.

b) Tám câu tiếp, từ Than vận nước đến dễ còn thương đâu: gợi tả thực cảnh thương đau của đất nước khi bị xâm lăng. Lưu ý các hình ảnh: khói lửa bừng bừng, xương rừng máu sông, thành tung quách vỡ, bỏ vợ lìa con, xiêu tán hao mòn.

c) Bốn câu tiếp, từ Thảm vong quốc đến lầm than nỗi này: trực tiếp thể hiện nỗi đau mất nước, xót xa trước cảnh nòi giống lầm than. Lưu ý những từ ngữ diễn tả cảm xúc: kể sao xiết kể, nhường xé tâm can, ngậm ngùi, khóc, than

d) Bốn câu, từ Khói Nùng Lĩnh đến đàn sau đó mà: nỗi uất hận ngút trời thấm tràn sông núi, dày vò lòng người. Lưu ý các từ ngữ: xây khối uất, vật cơn sầu, càng nói càng đau, lấy ai tế độ. Người cha đang trở lại với bầu tâm sự muốn nhắn nhủ cùng con.

5. Phần cuối đoạn trích người cha nói đến tình thế bất lực của mình (tuổi già sức yếu, lỡ sa cơ), nhắc nhở sự nghiệp của tổ tông (vì nước gian lao) để kích thích cái chí gánh vác giang sơn, đặt niềm tin, trao gửi cho con trả nợ nước, báo thù nhà.

III – HƯỚNG DẪN LUYỆN TẬP

Những hình ảnh, từ ngữ: ải Bắc, mây sầu, gió thảm, hổ thét, chim kêu, hạt máu nóng, hồn nước, Hồng Lạc, vong quốc,... thoạt đọc dễ có cảm giác ước lệ, sáo mòn nhưng vẫn có sức truyền cảm mãnh liệt vì nó gợi lên những cảm xúc chân thành, tâm trạng bi tráng đau thương của nhân vật lịch sử, đồng thời nó “rung vào dây đàn yêu nước thương nòi của mọi lòng người” (Xuân Diệu).