I- KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN NẮM VỮNG
1. Tổng kết về dấu câu
- Dấu chấm: Đặt cuối câu trần thuật.
- Dấu chấm hỏi: Đặt cuối câu nghi vấn.
- Dấu chấm than: Đặt cuối câu cầu khiến và câu cảm thán.
- Dấu phẩy: Dùng để đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận câu. Cụ thể:
+ Giữa các thành phần phụ của câu với chủ ngữ và vị ngữ;
+ Giữa các từ ngữ có cùng chức vụ ngữ pháp;
+ Giữa một từ ngữ với bộ phận chú thích của nó;
+ Giữa các vế của một câu ghép.
- Dấu chấm lửng:
Dùng để:
+ Tỏ ý còn nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa liệt kê hết;
+ Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng;
+ Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ hay hài hước, châm biếm.
- Dấu chấm phẩy:
Dùng để:
+ Đánh dấu ranh giới giữa các vế của một câu ghép có cấu tạo phức tạp;
+ Đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận trong một phép liệt kê phức tạp.
- Dấu gạch ngang:
+ Đặt ở giữa câu để đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích trong câu;
+ Đặt ở đầu dòng để đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc để liệt kê;
+ Nối các từ nằm trong một liên danh.
Chú ý: Dấu gạch ngang khác dấu gạch nối:
+ Dấu gạch nối không phải là dấu câu. Nó chỉ dùng để nối các tiếng trong những từ mượn gồm nhiều tiếng;
+ Dấu gạch ngang nối các từ nằm trong một liên danh.
- Dấu ngoặc đơn: Dùng để đánh dấu phần chú thích. Cụ thể là đánh dấu:
+ Phần giải thích;
+ Phần thuyết minh;
+ Phần bổ sung thêm.
- Dấu hai chấm: Dùng để:
+ Báo trước phần giải thích, thuyết minh cho một phần trước đó;
+ Báo trước lời dẫn trực tiếp (dùng với dấu ngoặc kép) hay lời đối thoại (dùng với dấu gạch ngang).
- Dấu ngoặc kép: Dùng để:
+ Đánh dấu từ ngữ, câu, đoạn dẫn trực tiếp;
+ Đánh dấu từ ngữ được hiểu theo nghĩa đặc biệt hay có hàm ý mỉa mai;
+ Đánh dấu tên tác phẩm, tờ báo, tập san,... được dẫn.
2. Một số lỗi cần tránh khi dùng dấu câu
Lỗi về dấu câu có nhiều loại. Dưới đây là những lỗi thường gặp nhất. Các em chú ý để tránh mắc những lỗi này.
- Thiếu dấu ngắt câu khi câu đã kết thúc.
- Dùng dấu ngắt câu khi câu chưa kết thúc.
- Thiếu dấu thích hợp để tách các bộ phận của câu khi cần thiết.
- Lẫn lộn công dụng của các dấu câu.
II – HƯỚNG DẪN LUYỆN TẬP
1. Điền dấu câu thích hợp vào chỗ có dấu ngoặc đơn, các em sẽ được đoạn trích đầy đủ như dưới đây:
Con chó nằm ở gậm phản bỗng chốc vẫy đuôi rối rít, tỏ ra dáng bộ vui mừng.
Anh Dậu lử thử từ cổng tiến vào với cả vẻ mặt xanh ngắt và buồn rứt như kẻ sắp bị tù tội.
Cái Tí, thằng Dần cùng vỗ tay reo:
-A! Thầy đã về! A! Thầy đã về!
Mặc kệ chúng nó, anh chàng ốm yếu im lặng dựa gậy lên tấm phên cửa, nặng nhọc chống tay vào gối và bước lên thềm. Rồi lảo đảo đi đến cạnh phản, anh ta lăn kềnh lên trên chiếc chiếu rách.
Ngoài đình, mõ đập chan chát, trống cái đánh thùng thùng, tù và thổi như ếch kêu.
Chị Dậu ôm con vào ngồi bên phản, sờ tay vào trán chồng và sẽ sàng hỏi:
-Thế nào? Thầy em có mệt lắm không? Sao chậm về thế? Trán đã nóng lên đây mà!
(Ngô Tất Tố, Tắt đèn)
2. Phát hiện lỗi dấu câu và sửa chữa.
Các em có thể chữa lại như sau:
a) Sao mãi bây giờ anh mới về? Mẹ ở nhà chờ anh mãi. Mẹ dặn là anh phải làm xong bài tập trong chiều nay.
b) Từ xưa trong cuộc sống lao động và sản xuất, nhân dân ta có truyền thống thương yêu nhau, giúp đỡ lẫn nhau trong lúc khó khăn gian khổ. Vì vậy có câu tục ngữ “lá lành đùm lá rách”.
c) Mặc dù đã qua bao nhiêu năm tháng, nhưng tôi vẫn không quên được những kỉ niệm êm đềm thời học sinh.