Câu 1. Bài văn có thể chia làm mấy đoạn? Nêu nội dung, ý nghĩa của mỗi đoạn.

Bài văn có ba đoạn:

- Đoạn 1: Từ đầu đến nhân chứng sống động, đau thương và anh dũng của thủ đô Hà Nội: Nhận xét tổng quát về cầu Long Biên trong một thế kỉ tồn tại.

- Đoạn 2: Tiếp theo đến ...dẻo dai, vững chắc: Chứng minh cho ý tổng quát.

- Đoạn 3: Phần còn lại: Khẳng định ý nghĩa lịch sử to lớn của cầu Long Biên trong hiện tại và tương lai.

Câu 2. Em biết được những điều gì về cầu Long Biên qua đoạn văn từ Cầu Long Biên khi mới hình thành đến bị chết trong quá trình làm cầu? So sánh với tư liệu được cung cấp qua hai đoạn Đọc thêm (dưới đây) về cầu Thăng Long và Chương Dương, em có thể nhận xét gì thêm về quy mô và tính chất của cầu Long Biên?

Đoạn văn này nằm ở đầu đoạn 2, là phần trọng tâm của bài. Đọc đoạn văn, em được biết về quá trình xây dựng cầu và những đặc điểm của cây cầu Long Biên gắn liền với những vấn đề lịch sử, xã hội ở nước ta trong thời kì đó. Từ cái tên ban đầu của cầu (mang tên toàn quyền Pháp ở Đông Dương lúc bấy giờ là Đu-me); đến Chiều dài của cầu là 2 290 mét (kể cả phần cầu dẫn với chín nhịp dài và mười nhịp ngắn); trọng lượng của cầu là 17 nghìn tấn.

Ngoài ra, em còn được biết cầu Long Biên là một trong những kết quả của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp ở Việt Nam. Về mặt kĩ thuật thì cầu Long Biên được coi là một thành tựu quan trọng trong thời văn minh cầu sắt. Quá trình xây dựng cây cầu này gắn liền với mồ hôi, xương máu của bao con người. Phu làm cầu bị các ông chủ Pháp đày đoạ, đối xử tàn nhẫn khiến cho hàng nghìn người Việt Nam bị chết trong quá trình làm cầu.

So sánh với cầu Thăng Long và cầu Chương Dương mới xây dựng trong thời gian gần đây thì quy mô và tính chất của cầu Long Biên không bằng. Cầu Thăng Long đồ sộ và hiện đại, chiều dài tới 5 530 mét, sừng sững vượt sông Hồng. Cấu trúc của cầu đa dạng, phong phú, tác dụng cũng lớn hơn cầu Long Biên rất nhiều. Còn cầu Chương Dương gồm 11 nhịp được tạo nên bởi các dầm thép và bê tông cốt thép. Kĩ thuật xây dựng cũng rất hiện đại, hoàn toàn do kĩ sư và công nhân Việt Nam thiết kế và thi công.

So sánh cầu Long Biên với cầu Thăng Long và Chương Dương để thấy cầu Long Biên ngày nay đã rút về vị trí khiêm nhường nhưng xét về mặt chứng nhân lịch sử, gắn bó với những giai đoạn đau thương và hào hùng Hà Nội nói riêng và đất nước nói chung thì cầu Long Biên vẫn là thứ nhất. Giờ đây, cầu Long Biên đã trở thành nhịp cầu nối những trái tim nhân ái, yêu hoà bình trên toàn thế giới, để du khách ngày càng xích lại gần với đất nước Việt Nam.

Câu 3. Đọc đoạn văn từ Năm 1945... đến nhưng vẫn dẻo dai, vững chắc.

a) Hãy nêu lên những cảnh vật và sự việc đã được ghi lại. Cảnh vật và sự việc đó đã cho ta biết những điều gì về lịch sử?

b) Việc trích dẫn một bài thơ và lời một bản nhạc trong đoạn văn đã có tác dụng như thế nào trong việc làm nổi bật ý nghĩa “chứng nhân” của cầu Long Biên?

c) So sánh cách kể của đoạn này với đoạn đã phân tích ở câu 2. Vì sao ở đây tình cảm của tác giả bộc lộ rõ ràng và tha thiết hơn ở đoạn trên? (Gợi ý: So sánh về ngôi kể, về phương thức biểu đạt, về cách sử dụng từ ngữ,...).

a. Những cảnh vật và sự việc đã được ghi lại:

+ Qua thời gian dài:

- Cây cầu soi bóng trên sóng nước sông Hồng hay chính nó đã soi bóng vào lịch sử của Thủ đô Hà Nội, lịch sử dân tộc hơn một trăm năm qua để ghi lại và lưu giữ một chặng đường lịch sử đau thương, oanh liệt của đất nước.

- Cầu Long Biên là chứng nhân lịch sử cho cả thế kỉ XX của dân tộc ta với cảnh đời đau thương dưới thời Pháp thuộc, với những năm tháng hoà bình ở miền Bắc sau 1954, những năm tháng đánh Mĩ cứu nước anh hùng.

+ Nhiều mặt, nhiều vẻ:

- Cầu Long Biên đã được dựng nên không chỉ bằng mồ hôi mà cả bằng xương máu của hàng nghìn người Việt Nam bị chết trong quá trình làm cầu, song nó cũng được coi là một thành tựu quan trọng trong thời văn minh cầu sắt. (Đây là cách nhìn đúng đắn, phân biệt rõ giữa chế độ thuộc địa của thực dân Pháp với các nhà khoa học Pháp).

- Cầu đã chứng kiến cảnh những chàng trai Vệ quốc rời khỏi Thủ đô thân yêu lên chiến khu Việt Bắc để tiến hành cuộc kháng chiến trường kì chống thực dân Pháp. Sau hoà bình là cảnh: Tàu xe đi lại thong dong, Người người tấp nập gánh gồng ngược xuôi...

- Trong kháng chiến chống Mỹ, cầu Long Biên không chỉ là nhân chứng cho tội ác tày trời của đế quốc Mĩ, cho quyết tâm bảo vệ chiếc cầu của người dân Thủ đô mà còn là nạn nhân vì cầu là mục tiêu ném bom dữ dội nhất của không lực Hoa Kì (ba đợt với hàng chục lần).

- Vị trí của cầu Long Biên rất đặc biệt và hình dáng của cầu Long Biên rất đẹp: như một dải lụa uốn lượn vắt ngang sông Hồng, từ đó có thể nhìn thấy màu xanh bãi mía, nương dâu, bãi ngô, vườn chuối phía Gia Lâm không bao giờ chán mắt...

- Cầu Long Biên đã chứng kiến một thế kỉ đau thương và anh dũng của dân tộc Việt Nam. Dường như nó đã hoá thân vào đất nước, mang hình ảnh của đất nước một thời máu lửa: ...chiếc cầu rách nát giữa trời. Những nhịp cầu tả tơi như ứa máu nhưng cả cây cầu vẫn sừng sững giữa mênh mông trời nước...

b. Trong những sự vật, sự việc được ghi lại, có một bài thơ về cầu Long Biên đã được sử dụng trong SGK và một đoạn thơ đã được phổ nhạc. Điều đó có ý nghĩa rất lớn về vai trò chứng nhân lịch sử của cầu Long Biên, đồng thời có tác dụng nâng cao ý nghĩa tư tưởng của bài văn.

Mục đích của thực dân Pháp là xây dựng cơ sở hạ tầng cho tốt để tiến hành triệt để việc khai thác nguồn lợi ở thuộc địa. Nhưng khi dựng xong cầu Long Biên, với cách nghĩ và cách cảm của người dân Việt Nam, chiếc cầu được coi là của Việt Nam vì nó được làm trên đất Việt Nam, bằng mồ hôi và xương máu của hàng nghìn người dân Việt Nam. Cầu Long Biên đã trở thành niềm tự hào của người dân Thủ đô:

Hà Nội có cầu Long Biên

Vừa dài vừa rộng bắc trên sông Hồng.

Tàu xe đi lại thong dong

Người người tấp nập gánh gồng ngược xuôi...

Tình cảm của tác giả đối với cầu Long Biên bộc lộ trong bài văn thật rõ ràng, tha thiết.

- Hình ảnh trung đoàn Thủ đô bí mật rút khỏi Hà Nội để bảo toàn lực lượng, tiếp tục chiến đấu lâu dài, hẹn ngày giải phóng Thủ đô được Chính Hữu ghi lại bằng thơ và Lương Ngọc Trác phổ nhạc thành công trong ca khúc Ngày về.

- Đây là những nét hiện thực nhưng cũng thật bay bổng, lãng mạn trong cuộc sống lao động và chiến đấu của nhân dân ta.

- Đưa một bài thơ trong sách giáo khoa và một đoạn thơ đã được phổ nhạc vào bài viết một cách đúng lúc, đúng chỗ có tác dụng giống như một nốt nhấn khiến cho dòng hồi ức thêm sâu lắng. Cảm xúc của tác giả khi kể và tả rất chân thực và đầy chất thơ.

c. Tình cảm của tác giả ở đoạn văn này bộc lộ rõ ràng và tha thiết hơn ở đoạn văn trên qua ngôi kể thứ nhất (xưng tôi) qua phương thức biểu đạt; qua cách sử dụng từ ngữ. Những danh từ, động từ và tính từ có sắc thái biểu cảm rõ nét như: trang trọng, nằm sâu (trong trí óc), (say mê) ngắm, quyến rũ, khát khao, bi thương, hùng tráng, nhói đau, oanh liệt, oai hùng, thân thương, tả tơi, ứa máu...

- Nếu ở đoạn đầu tác giả kết hợp giữa tự sự - thuyết minh thì ở đoạn sau kết hợp giữa miêu tả - biểu cảm.

- Hình ảnh cuối bài là một chi tiết nghệ thuật đặc sắc. Từ cầu Long Biên có chức năng như bao chiếc cầu bình thường khác, tác giả nghĩ đến vai trò của nó trong xã hội hiện nay bằng một liên tưởng rất thú vị: Với những đoàn du khách nước ngoài, cầu Long Biên là một nhịp cầu vô hình để du khách ngày càng xích lại gần hơn với đất nước Việt Nam. Kết thúc như vậy làm cho người đọc tiếp tục suy nghĩ về ý nghĩa lịch sử của cầu Long Biên - không chỉ đối với Hà Nội, mà còn đối với cả nước; về vai trò của cây cầu này - không chỉ là chứng nhân lịch sử về một thời đã qua mà còn là chiếc cầu giao lưu quốc tế, chiếc cầu của tình hữu nghị trong giai đoạn hiện nay...

Câu 4. Đọc đoạn đầu và đoạn cuối của bài văn.

a) Vì sao tác giả lại đặt tên cho bài văn là Cầu Long Biên - chứng nhân lịch sử? Có thể thay từ “chứng nhân” bằng chứng tích (dấu tích, hiện vật có giá trị làm chứng cho sự việc đã qua) được không? Hãy tóm tắt những sự kiện lịch sử mà cầu Long Biên đã chứng kiến và nêu lên ý nghĩa của các tính từ: sống động, đau thương, anh dũng.

b) Hãy so sánh giá trị nghệ thuật của câu cuối bài văn và câu rút gọn sau đây: Còn tôi, tôi cố gắng truyền tình yêu cây cầu của mình vào trái tim họ, để du khách ngày càng xích lại gần với đất nước Việt Nam.

- Vì sao nhịp cầu bằng thép của cầu Long Biên lại có thể trở thành nhịp cầu vô hình nối những con tim?

a. Việc tác giả đặt tên cho bài là Cầu Long Biên - chứng nhân lịch sử có nhiều ý nghĩa. Ở đây, tác giả không gọi cầu là vật chứng, hay chứng tích mà gọi là chứng nhận. Cách gọi nhân hoá đó đã đem lại sự sống và linh hồn cho cây cầu nổi tiếng. Cầu Long Biên đã trở thành người cùng thời của bao thế hệ, ngày ngày chứng kiến những đổi thay, thăng trầm của Thủ đô, của đất nước và dân tộc.

• Những sự kiện lịch sử quan trọng mà cầu Long Biên đã chứng kiến:

- Cảnh hàng nghìn dân phu chết trong quá trình xây dựng cầu.

- Cảnh trung đoàn Vệ quốc tạm biệt Thủ đô ra đi kháng chiến.

- Cảnh thời bình tàu xe thong dong xuôi ngược.

- Cảnh máy bay giặc Mĩ đánh phá miền Bắc, ném bom hòng đánh sập cây cầu.

- Cảnh miền Nam giải phóng, đất nước thống nhất.

- Cảnh bạn bè thế giới ủng hộ nhân dân ta xây dựng đất nước.

• Ý nghĩa của các tính từ sống động, đau thương, anh dũng:

Các tính từ này đã khái quát được đặc điểm lịch sử của 100 năm đấu tranh chống giặc ngoại xâm và xây dựng đất nước của dân tộc ta.

b. Đoạn đầu nêu nhận xét tổng quát: Cầu Long Biên như một nhân chứng sống động, đau thương và anh dũng của thủ đô Hà Nội.

Đây là câu chốt (câu chủ đề) của bài văn.

Đoạn cuối vẫn tiếp nối giọng điệu trữ tình bao trùm toàn bài. Lịch sử và hình ảnh cầu Long Biên không chỉ làm cho bao thế hệ người Việt Nam xúc động mà còn làm cho khách du lịch nước ngoài trầm ngâm suy nghĩ. Giữa ta và họ ít nhiều vẫn còn khoảng cách. Chính cầu Long Biên như một nhân chứng sống động, đau thương và anh dũng đã góp phần rút ngắn khoảng cách ấy nên từ hình ảnh một chiếc cầu sắt nối đôi bờ sông Hồng, tác giả đã gợi cho ta nghĩ đến một nhịp cầu vô hình nối những trái tim.

Đây là một kết thúc hay, rất nhiều ý nghĩa.