§13. PHẢN ỨNG HÓA HỌC

A. KIẾN THỨC CẦN NHỚ

1. Phản ứng hóa học là gì ?

- Phản ứng hóa học là quá trình biến đổi chất này thành chất khác.

- Trong phản ứng hóa học, chất ban đầu bị biến đổi gọi là chất tham gia hay chất phản ứng. Chất mới sinh ra là chất sản phẩm hay chất tạo thành.

- Phản ứng hóa học được ghi theo phương trình chữ như sau:

Tên các chất tham gia → Tên các chất tạo thành

Ví dụ: Lưu huỳnh + sắt → Sắt (II) sunfua

- Trong quá trình phản ứng, lượng chất tham gia giảm dần, lượng sản phẩm tăng dần.

2. Diễn biến của phản ứng hóa học

- Trong phản ứng hóa học chỉ có liên kết giữa các nguyên tử thay đổi làm cho phân tử này biến đổi thành phân tử khác.

Ví dụ : Phân tử hiđro + Phân tử oxi → Phân tử nước

H - H + O = O → H - O - H

3. Điều kiện để có phản ứng hóa học xảy ra

- Các chất phản ứng phải tiếp xúc với nhau. Bề mặt tiếp xúc càng lớn thì phản ứng xảy ra càng dễ.

- Cần đun nóng đến một nhiệt độ nào đó, tùy theo phản ứng cụ thể. Tuy nhiên cũng có một số phản ứng xảy ra ở nhiệt độ bình thường hay thấp hơn.

Ví dụ: - Phản ứng phân hủy đường cần đun nóng.

- Phản ứng giữa kẽm và axit clohiđric xảy ra ở nhiệt độ thường:

Kẽm + axit clohiđric → kẽm clorua và khí hiđro

- Có những phản ứng cần có chất xúc tác.

Ví dụ: Phản ứng tạo thành axit axetic từ rượu nhạt cần có men làm chất xúc tác

4. Dấu hiệu để nhận biết có phản ứng hóa học xảy ra

- Nhận biết phản ứng xảy ra dựa vào dấu hiệu có chất mới tạo thành có tính chất khác với chất phản ứng.

- Nhiều phản ứng mà sự tạo thành chất mới kèm theo những dấu hiệu bề ngoài có thể quan sát được (đổi màu sắc, xuất hiện chất không tan hay gọi là kết tủa, sủi bọt khí, sự tỏa nhiệt, phát sáng...)

B. BÀI GIẢI CHI TIẾT CÁC CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP

1. Hoàn thành các câu sau đây với đầy đủ các từ và cụm từ thích hợp:

“...là quá trình làm biến đổi chất này thành chất khác. Chất biến đổi trong phản ứng gọi là..., còn ... mới sinh ra gọi là...Trong quá trình phản ứng...giảm dần,...tăng dần.”

Trả lời:

Phản ứng hóa học là quá trình làm biến đổi chất này thành chất khác. Chất biến đổi trong phản ứng gọi là chất phản ứng (hay chất tham gia), còn chất mới sinh ra gọi là sản phẩm. Trong quá trình phản ứng lượng chất tham gia giảm dần, lượng sản phẩm tăng dần”.

2.Hình dưới đây là sơ đồ tượng trưng cho phản ứng giữa khí hiđro $H_{2}$ và khí clo $Cl_{2}$ tạo ra axit clohiđric HCl.

Hãy cho biết:

a) Tên các chất phản ứng và sản phẩm.

b) Liên kết giữa các nguyên tử thay đổi như thế nào? Phân tử nào biến đổi, phân tử được tạo ra?

c) Trước và sau phản ứng số nguyên tử mỗi nguyên tố có thay đổi không?

Trả lời:

a) Tên chất phản ứng: khí hiđro, khí clo. Tên sản phẩm: axit clohiđric.

b) –Trước phản ứng: hai nguyên tử H liên kết với nhau, hai nguyên tử Cl liên kết với nhau.

– Sau phản ứng: mỗi nguyên tử H liên kết với một nguyên tử Cl.

+ Phân tử $H_{2}$ và phân tử $Cl_{2}$ biến đổi.

+ Phân tử HCl được tạo ra.

c) Trước và sau phản ứng số nguyên tử của mỗi nguyên tố không thay đổi.

3. Sơ đồ tượng trưng cho phản ứng giữa kim loại kẽm và axit clohiđric HCl tạo ra chất kẽm clorua $ZnCl_{2}$ và khí hiđro $H_{2}$ như sau:

Hãy chọn những từ và cụm từ thích hợp, rồi điền vào chỗ trống trong hai câu sau đây mô tả phản ứng này:

“Mỗi phản ứng xảy ra với một... và hai... Sau phản ứng tạo ra một... và một...”

Trả lời:

Từ sơ đồ ta thấy : “Mỗi phản ứng xảy ra với một nguyên tử kẽm và hai phân tử axit clohiđric. Sau phản ứng tạo ra một phân tử kẽm clorua và một phân tử hiđro.”

4. a) Giải thích tại sao khi để ngọn lửa đến gần là cồn đã bắt cháy.

b) Biết rằng cồn cháy được là có sự tham gia của khí oxi, tạo ra nước và khí cacbon đioxit. Viết phương trình chữ của phản ứng.

Trả lời:

a) Vì cồn là chất dễ bay hơi, các phân tử cồn trong hơi cồn được ngọn lửa nung nóng nên bắt cháy.

b) Phương trình chữ của phản ứng:

Cồn + khí oxi → Nước + khí cacbon đioxit

5. Nếu vô ý để giấm đổ lên nền gạch đá hoa (trong thành phần có chất canxi cacbonat) ta sẽ quan sát thấy có bọt khí sủi lên.

a) Dấu hiệu nào cho thấy đã có phản ứng hóa học xảy ra.

b) Viết phương trình chữ của phản ứng, biết rằng sản phẩm là các chất canxi axetat, nước và khí cacbon đioxit.

Trả lời:

a) Dấu hiệu cho thấy đã có phản ứng hóa học xảy ra là thấy có bọt khí sủi lên.

b) Phương trình chữ của phản ứng:

Axit axetic + canxi cacbonat → Canxi axetat + nước + khí cacbon đioxit.

6. Nước vôi (có chất canxi hiđroxit) được quét lên tường một thời gian sau đó sẽ khô và hóa rắn (chất rắn là canxi cacbonat).

a) Dấu hiệu nào cho thấy đã có phản ứng hóa học xảy ra.

b) Viết phương trình chữ của phản ứng, biết rằng có chất khí cacbon đioxit (chất này có trong không khí) tham gia và sản phẩm ngoài chất rắn còn có nước (chất này bay hơi).

Trả lời:

a) Dấu hiệu cho thấy đã có phản ứng hóa học xảy ra là tạo ra chất rắn không tan.

b) Phương trình chữ của phản ứng :

Canxi hiđroxit + khí cacbon đioxit → Canxi cacbonat + nước

7. Sắt để trong không khí ẩm dễ bị gỉ. Hãy giải thích vì sao ta có thể phòng chống gỉ bằng cách bôi dầu mỡ trên bề mặt các đồ dùng bằng sắt.

Trả lời:

Sắt bị gi là do khi tiếp xúc với khí oxi và nước (có trong không khí ẩm) thì xảy ra phản ứng hóa học. Sau phản ứng này sắt biến đổi thành chất gỉ màu nâu đỏ.

Việc bôi dầu, mỡ ... trên bề mặt các đồ dùng bằng sắt là ngăn cách không cho sắt tiếp xúc với không khí ẩm. Khi đó không có phản ứng hóa học xảy ra nên phòng chống được gỉ.

8. Biết rằng trong nước bọt có men amilaza làm chất xúc tác cho phản ứng của tinh bột với nước chuyển thành mantozơ (đường mạch nha) và một ít men mantaza làm chất xúc tác cho phản ứng của mantozơ với nước chuyển thành glucozơ.

Khi ta nhai cơm (trong cơm có tinh bột) có thể xảy ra hai phản ứng hóa học trên.

Hãy ghi lại phương trình chữ của hai phản ứng và giải thích vì sao khi nhai kĩ cơm ta thấy có vị hơi ngọt.

Trả lời:

Phương trình chữ của phản ứng:

Tinh bột + nước → Mantozơ

Mantozơ + nước → Glucozơ

Nhai kĩ cơm để chia thật nhỏ tinh bột, đồng thời để nước bọt tiết ra có đủ chất xúc tác cho phản ứng chuyển tinh bột thành mantozơ, và phản ứng chuyển mantozơ thành glucozơ. Vị ngọt có được là do có một ít hai chất này.