Trả lời câu hỏi
- Văn bản bàn về giá trị của tri thức khoa học và người trí thức.
- Văn bản có thể chia làm 3 phần:
Phần Mở bài (đoạn 1) nêu vấn đề.
Phần Thân bài (gồm 2 đoạn) nếu hai ví dụ chứng minh tri thức là sức mạnh. Một đoạn nêu tri thức có thể cứu một cái máy khỏi số phận là một đống phế liệu. Một đoạn nêu tri thức là sức mạnh của cách mạng. Bác Hồ đã thu hút nhiều nhà trí thức lớn theo Người tham gia đóng góp cho cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ thành công.
Phần Kết bài (gồm đoạn còn lại) phê phán một số người không biết quý trọng trí thức, sử dụng không đúng chỗ.
- Đánh dấu câu có luận điểm: Bốn câu của đoạn mở bài. Câu mở đoạn và hai câu kết đoạn hai. Câu mở đoạn ba. Câu mở đoạn và câu két doan bốn.
- Phép lập luận chủ yếu trong bài này là chứng minh.
- Bài này dùng sự thực thực tế để nêu một vấn đề tư tưởng, phế phán tư tưởng không biết trong tri thức, dùng sai mục đích.
- Sự khác biệt giữa bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống và bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí là: một đằng từ sự việc, hiện tượng đời sống mà nêu ra những vấn đề tư tưởng, còn một đằng dùng giải thích, chứng minh... làm sáng tỏ các tư tưởng, đạo lí quan trọng đối với đời sống con người.
LUYỆN TẬP
a) Văn bản Thời gian là vàng thuộc loại nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.
b) Văn bản nghị luận về giá trị của thời gian. Các luận điểm chính làm câu chủ đề của từng đoạn là:
- Thời gian là sự sống;
- Thời gian là thắng lợi;
- Thời gian là tiền;
- Thời gian là tri thức.
Sau mỗi luận điểm là một dẫn chứng, chứng minh thuyết phục cho giá trị của thời gian.
c) Phép lập luận trong bài chủ yếu là phân tích và chứng minh. Các luận điểm được triển khai theo lối phân tích những biểu hiện chứng tỏ thời gian là vàng. Sau mỗi luận điểm là dẫn chứng, chứng minh cho luận điểm.