Câu 1. Bài văn này nghị luận về vấn đề gì? Em hãy tìm (ở phần mở đầu) câu chốt thâu tóm nội dung vấn đề nghị luận trong bài.

- Bài văn này nghị luận về: Tinh thần yêu nước của nhân dân ta.

- Câu chốt thâu tóm nội dung vấn đề nghị luận trong bài:

Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta...

- Câu tiếp theo trong phần mở đầu (Từ xưa đến nay... lũ cướp nước) vừa khẳng định sức mạnh to lớn của tinh thần yêu nước, vừa định hướng giới hạn phạm vi vấn đề sẽ triển khai ở phần dưới. Biểu hiện của lòng yêu nước rất đa dạng: trong các cuộc chiến đấu chống kẻ thù xâm lược và cả trong sự nghiệp xây dựng đất nước. Nhưng vì bài văn được viết ở thời điểm cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp đang diễn ra quyết liệt, đòi hỏi phải phát huy cao độ tinh thần yêu nước của toàn dân nên Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ nhấn mạnh và biểu dương những biểu hiện của tinh thần yêu nước trong công cuộc kháng chiến chống ngoại xâm của dân tộc Việt Nam.

Câu 2. Tìm bố cục bài văn và lập dàn ý theo trình tự lập luận trong bài.

1. Bố cục bài văn gồm 3 phần, dàn ý như sau:

+ Đoạn 1: Từ đầu đến ...lũ cướp nước: Nêu vấn đề nghị luận.

+ Đoạn 2: Tiếp theo đến ...nồng nàn yêu nước: Chứng minh vấn đề nghị luận.

+ Đoạn 3: Phần còn lại: Tổng kết vấn đề nghị luận.

2. Lập dàn ý: Từ ba phần trên, ta lập dàn ý như sau:

a) Mở bài: Tinh thần yêu nước là một truyền thống quý báu của nhân dân ta, là sức mạnh to lớn trong các cuộc chiến đấu chống xâm lược.

b) Thân bài: Tinh thần yêu nước được thể hiện:

+ Trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc.

+ Trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp hiện tại.

c) Kết bài: Nhiệm vụ của Đảng là phát huy mạnh mẽ tinh thần yêu nước của nhân dân ta trong mọi công việc kháng chiến.

* Nhận xét: Bài văn có lập luận sắc sảo, chặt chẽ, theo một trình tự hợp lí và khoa học.

Câu 3. Để chứng minh cho nhận định: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta”, tác giả đã đưa ra những dẫn chứng nào và sắp xếp theo trình tự như thế nào?

- Những dẫn chứng tác giả đưa ra được sắp xếp theo trình tự thời gian: Từ xưa đến nay, từ khái quát đến cụ thể. Đây là những dẫn chứng chọn lọc, tiêu biểu, toàn diện, giàu sức thuyết phục để chứng minh cho lòng yêu nước của nhân dân ta trong lịch sử và trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp hiện tại.

Phần dẫn chứng trong lịch sử chống ngoại xâm được nêu lên một cách ngắn gọn nhưng cô đúc, nhấn mạnh đến những trang sử vẻ vang với những tên tuổi anh hùng dân tộc tiêu biểu như: Hai Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung...

- Tác giả dành phần lớn bài viết để chứng minh tinh thần yêu nước của nhân dân ta trong hiện tại cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Các dẫn chứng cụ thể được lấy từ nhiều tầng lớp nhân dân, nhiều lứa tuổi khác nhau để nói lên sức mạnh to lớn của lòng yêu nước: Từ các cụ già tóc bạc đến các cháu nhi đồng..., từ những kiều bào ở nước ngoài đến những đồng bào ở vùng tạm bị chiếm, từ nhân dân miền ngược đến miền xuôi..., chiến sĩ ngoài mặt trận..., công chức ở hậu phương..., phụ nữ..., các bà mẹ chiến sĩ..., nam nữ công nhân và nông dân..., điền chủ... đều giống nhau nơi lòng nồng nàn yêu nước.

Câu 4. Trong bài văn, tác giả đã sử dụng những hình ảnh so sánh nào? Nhận xét về tác dụng của biện pháp so sánh ấy.

- Để diễn tả cụ thể và sinh động về sức mạnh của tinh thần yêu nước khi Tổ quốc bị xâm lăng, trong câu: Từ xưa đến nay... lũ cướp nước, tác giả đã so sánh lòng yêu nước với hình ảnh: một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn... giúp người đọc hình dung được sức mạnh của tinh thần yêu nước. Các cụm động từ trong câu thể hiện sức mạnh tuyệt vời của lòng yêu nước với những sắc thái khác nhau (kết thành, lướt qua, nhấn chìm).

- Hình ảnh so sánh trong đoạn cuối rất đặc sắc:

Tinh thần yêu nước cũng như các thứ của quý. Có khi được trưng bày trong tủ kính, trong bình pha lê, rõ ràng dễ thấy. Nhưng cũng có khi cất giấu kín đáo trong rương, trong hòm.

Bằng những hình ảnh so sánh độc đáo, tác giả giúp cho người đọc hình dung ra hai trạng thái của tinh thần yêu nước: biểu lộ rõ ràng, cụ thể hoặc kín đáo, tiềm tàng. Từ đó nhấn mạnh nhiệm vụ của Đảng là phải phát huy cao độ lòng yêu nước của nhân dân ta trong kháng chiến chống thực dân Pháp.

Câu 5. Đọc lại đoạn văn từ “Đồng bào ta ngày nay” đến “nơi lòng nồng nàn yêu nước”, và hãy cho biết:

a) Câu mở đoạn và kết đoạn:

- Câu mở đoạn: Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước.

- Câu kết đoạn: Những cử chỉ cao quý đó, tuy khác nhau nơi việc làm, nhưng đều giống nhau nơi lòng nồng nàn yêu nước.

- Câu mở đoạn ngắn gọn, nêu rõ ý cần chứng minh, lại liên kết được ý của đoạn trước thành truyền thống yêu nước của dân tộc (câu 1).

b) Các dẫn chứng trong đoạn này được sắp xếp theo cách nào?

+ Phần chứng minh có hai điểm nổi bật:

- Các dẫn chứng được sắp xếp theo một trình tự hợp lí: lứa tuổi, địa bàn cư trú, tầng lớp, giai cấp, nghề nghiệp.

- Câu kết đoạn vừa tóm tắt các ý trong phần chứng minh, vừa nhấn mạnh một lần nữa ý đã nêu trong câu mở đoạn, khẳng định lòng yêu nước của nhân dân ta.

c) Các sự việc và con người được liên kết theo mô hình: “Từ... đến...” có mối quan hệ với nhau như thế nào?

- Thủ pháp liệt kê được sử dụng thích hợp đã phản ánh những biểu hiện phong phú, đa dạng của tinh thần yêu nước. Các vế trong mô hình liên kết “Từ... đến...” đều có mối quan hệ hợp lí, được sắp xếp theo cùng một bình diện (lứa tuổi, tầng lớp, nghề nghiệp,...) khiến các dẫn chứng chứng minh càng rõ ràng và có sức thuyết phục.

Câu 6. Theo em, nghệ thuật nghị luận ở bài này có những đặc điểm gì nổi bật? (Bố cục, chọn lọc dẫn chứng và trình tự đưa dẫn chứng, hình ảnh so sánh,...)

- Về mặt bố cục: Bài văn nghị luận này có bố cục chặt chẽ, cân xứng.

- Về mặt dẫn chứng: Dẫn chứng chọn lọc, tiêu biểu, phong phú, được sắp xếp theo trình tự thời gian và theo từng bình diện.

- Hình ảnh so sánh rất sáng tạo, dễ hiểu.

* Nhận xét: Bài văn Tinh thần yêu nước của nhân dân ta là một mẫu mực về lập luận, bố cục và cách đưa dẫn chứng của thể văn nghị luận.

Câu 7. Viết một đoạn văn theo lối liệt kê khoảng 4 - 5 câu có sử dụng mô hình liên kết “Từ... đến...”.

Tham khảo đoạn văn sau:

Từ khi bước sang thế kỉ XXI, bộ mặt của đất nước Việt Nam có nhiều thay đổi. Từ miền Bắc đến miền Nam, nhiều trung tâm công nghiệp lớn mọc lên. Từ miền xuôi đến miền ngược, nhiều con đường mới mở thênh thang. Từ thành phố đến nông thôn, nhiều khu đô thị mới được xây dựng. Dân tộc ta có nhiều cơ hội để thoát khỏi cảnh đói nghèo, xây dựng một đất nước giàu mạnh, một xã hội công bằng, văn minh.