BÀI 12. PHÂN BÓN HÓA HỌC
1. Cho các mẫu phân đạm sau đây: amoni sunfat, amoni clorua, natri nitrat. Hãy dùng các thuốc thử thích hợp để phân biệt chúng.Viết phương trình hóa học của các phản ứng đã dùng.
Giải
- Phát hiện amoni sunfat bằng dung dịch $BaCl_{2}$
- Phát hiện amoni clorua bằng dung dịch $AgNO_{3}$. Còn lại là natri nitrat
2. Từ không khí, than, nước và các chất xúc tác cần thiết, hãy lập sơ đồ điều chế phân đạm $NH_{4}NO_{3}$
Giải
- Chưng cất phân đoạn không khí lỏng được $N_{2}$ và $O_{2}$
3. Một loại quặng photphat có chứa 35% $Ca_{3}(PO_{4})_{2}$. Hãy tính hàm lượng phần trăm $P_{2}O_{5}$ có trong quặng trên.
Giải
100 gam quặng trên có 35 gam $Ca_{3}(PO_{4})_{2}$, tức có $\large \frac{35.142}{310}$ = 16 gam $P_{2}O_{5}$. Vậy hàm lượng $P_{2}O_{5}$ trong quặng là 16%
4. Để sản xuất một lượng phân bón amophot đã dùng hết 6.$10^{3}$ mol $H_{3}PO_{4}$
a) Tính thể tích amoniac (đktc) cần dùng, biết rằng loại amophot này có tỉ lệ về số mol
$n_{NH_{4}H_{2}PO_{4}}$ : $n_{(NH_{4})_{2}HPO_{4}}$ = 1 : 1
b) Tính khối lượng amophot thu được.
Giải
Theo đề ta có 2a = 6000 ⇔ a = 3000 ⇒ $V_{NH_{3}}$ = 22,4.3a = 201600 lít
$m_{amophot}$ = $m_{NH_{4}H_{2}PO_{4}}$ + $m_{(NH_{4})_{2}HPO_{4}}$
= 115a + 132a = 247a = 247. 3000 = 741000 g tức 741 kg