I. CÔNG DỤNG
1. Đặt dấu phẩy
a) Vừa lúc đó, sứ giả đem ngựa sắt, roi sắt, áo giáp sắt đến. Chú bé vùng dậy, vươn vai một cái bỗng biến thành một tráng sĩ.
b) Suốt một đời người, từ thuở lọt lòng đến lúc nhắm mắt xuôi tay, tre với mình, sống chết có nhau, chung thủy.
c) Nước bị cản, văng bọt tứ tung, thuyền vùng vằng cứ chực trụt xuống.
2. Xem Ghi nhớ trang 158.
II. SỬA MỘT SỐ LỖI THƯỜNG GẶP
Đặt dấu chấm phẩy
a) Chào mào, sáo sậu, sáo đen... Đàn đàn, lũ lũ, bay đi, bay về, lượn lên lượn xuống. Chúng nó gọi nhau trò chuyện, trêu ghẹo và tranh cãi nhau ồn ào mà vui không thể tưởng được.
b) Trên những ngọn cây già nua cổ thụ, những chiếc lá vàng còn sót lại cuối [...] đơn sơ. Nhưng, những hàng cau [...] của mùa đông, chúng vẫn còn y nguyên như những tàu lá vắt vẻo, mềm mại như cái đuôi én.
III. LUYỆN TẬP
1. Đặt dấu phẩy
a) Từ xưa đến nay, Thánh Gióng luôn là hình ảnh rực rỡ về lòng yêu nước, sức mạnh phi thường và [...] Việt Nam ta.
b) Buổi sáng, sương [...] cành cây, bãi cỏ. [...]. Núi đồi, thung lũng, làng bản chìm trong biển mây mù. Mây bò trên mặt đất, tràn vào trong nhà, quấn lấy người đi đường.
2. Thêm chủ ngữ
a) Xe ô tô, xe máy, công nhân, học sinh đi lại [..] phố.
b) Hoa thược dược, hoa đồng tiền, hoa hồng [...] rộ.
c) Những vườn ổi, vườn chuối xum xuê, trĩu quả.
3. Viết thêm
a) Những chú chim bói cá đậu im, rồi bất ngờ lao xuống ao bắt cá.
b) Mỗi dịp về quê, tôi đều vui sướng, hồi hộp.
c) Lá cọ dài, tán rộng che rợp cả một vùng đồi.
d) Dòng sông quê tôi nhộn nhịp thuyền bè, huyên náo tiếng cười con trẻ.
4. Dấu phẩy tạo nên nhịp điệu quay tròn, nặng nề chậm rãi cho chiếc cối xay.
Nặng nề quay / từ nghìn đời nay / xay nắm thóc.
Cần lưu ý vần “uay” có tác dụng thêm cho việc biểu đạt nội dung trên.