I. KHÁI NIỆM VỀ LẬP LUẬN

HS đọc đoạn văn lập luận của Nguyễn Trãi trích trong văn bản Thư lại dụ Vương Thông và trả lời hai câu hỏi (a), (b) nêu ở dưới.

Gợi ý:

- Đích của lập luận: Nay các ông (giặc Minh - bọn Vương Thông) không hiểu thời thế, lại dối trá, tức là “kẻ thất phu hèn kém” thì làm sao “cùng nói việc binh được”.

- Các luận cứ đều là lí lẽ. Xuất phát từ một chân lí tổng quát “Người dùng binh giỏi là ở chỗ biết xét thời thế...” mà suy ra hai hệ quả: “được thời có thế thì biến mất làm còn, hóa nhỏ thành lớn” và “mất thời không thế thì mạnh quay thành yếu, yên chuyển làm nguy”. Đó chính là những cơ sở để khẳng định bọn Vương Thông không hiểu thời thế, lại dối trá nên chỉ là “kẻ thất phu hèn kém”, cầm chắc thất bại.

Sau khi phân tích xong lập luận, ôn lại những hiểu biết đã học, HS thảo luận và rút ra khái niệm thế nào là một lập luận (xem phần Ghi nhớ trong SGK).

II. CÁCH XÂY DỰNG LẬP LUẬN

1. Xác định luận điểm: Đọc SGK để hiểu thế nào là luận điểm và tìm luận điểm trong bài Chữ ta của Hữu Thọ.

Văn bản Chữ ta có hai luận điểm cơ bản:

+ Tiếng nước ngoài (tiếng Anh) đang lấn lướt tiếng Việt trong các bảng hiệu, quảng cáo ở nước ta.

+ Một số trường hợp tiếng nước ngoài được đưa vào báo chí một cách không cần thiết, gây thiệt thòi cho người đọc.

2. Tìm luận cứ: Đọc SGK và phát biểu quan niệm về luận cứ. Sau đó, tìm luận cứ cho các luận điểm trong hai ngữ liệu ở SGK.

- Các luận cứ của cả hai luận điểm trong văn bản Chữ ta đều là những bằng chứng thực tế “mắt thấy tai nghe” của chính người viết ở Xơ-un (Hàn Quốc) và Việt Nam.

- Các luận cứ trong lập luận của Nguyễn Trãi đều là lí lẽ.

3. Lựa chọn các phương pháp lập luận:

Đọc SGK để nắm khái niệm về phương pháp lập luận rồi thực hiện hai yêu cầu (a) và (b) trong SGK.

- Lập luận ở mục I: Lập luận theo phương pháp diễn dịch và quan hệ nhân - quả.

- Lập luận ở mục II: Phương pháp quy nạp và so sánh đối lập.

LUYỆN TẬP

1. Bài tập này yêu cầu HS tìm và phân tích các luận điểm, luận cứ và phương pháp lập luận.

- Luận điểm của lập luận: Chủ nghĩa nhân đạo trong văn học trung đại rất phong phú, đa dạng.

- Các luận cứ của lập luận:

+ Các luận cứ lí lẽ: Chủ nghĩa nhân đạo biểu hiện ở lòng thương người; lên án, tố cáo những thế lực tàn bạo chà đạp lên con người; khẳng định, đề cao con người,...

+ Các luận cứ thực tế khách quan: Liệt kê các tác phẩm cụ thể giàu tính nhân đạo trong văn học trung đại Việt Nam từ văn học Phật giáo thời Lí đến các tác phẩm thuộc giai đoạn văn học thế kỉ XVIII – giữa thế kỉ XIX.

+ Phương pháp lập luận: Lập luận theo phương pháp quy nạp.

Chú ý: Cần phân biệt giữa phương pháp lập luận và cách trình bày lập luận. Hai lĩnh vực này không hoàn toàn thống nhất với nhau.

2. Bài tập đưa ra ba ý kiến (quan điểm) như là các luận điểm và yêu cầu tìm các luận cứ cho từng luận điểm một. Sau đây là các luận cứ cho từng luận điểm.

a) Đọc sách đem lại cho ta nhiều điều bổ ích.

- Đọc sách nâng cao tầm hiểu biết về tự nhiên và xã hội.

- Đọc sách giúp ta khám phá ra chính bản thân mình.

- Đọc sách chắp cánh cho ước mơ và sáng tạo.

- Đọc sách giúp cho việc diễn đạt tốt hơn.

b) Môi trường đang bị ô nhiễm nặng nề.

- Đất đai bị xói mòn, sa mạc hóa.

- Không khí bị ô nhiễm.

- Nước bị nhiễm bẩn không thể tưới cây, không thể ăn uống, tắm rửa.

- Môi sinh đang bị tàn phá, đang bị hủy diệt.

c) Văn học dân gian là tác phẩm nghệ thuật truyền miệng.

- Văn học dân gian là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ.

- Văn học dân gian là những tác phẩm truyền miệng.