4. BẾP LỬA

4.1. Những điều cần lưu ý về tác giả và tác phẩm

4.1.1. Tác giả

- Bằng Việt tên thật là Nguyễn Việt Bằng sinh năm 1941, quê ở xã Chàng Sơn, huyện Thạch Thất, Thành phố Hà Nội

- Năm 1970, ông tham gia công tác ở chiến trường Bình Trị Thiên, với tư cách là một phóng viên chiến trường

- Ông đã giữ các chức vụ: Tổng thư ký Hội Văn học nghệ thuật Hà Nội (1983 - 1989); Chủ tịch Hội Liên hiệp Văn học nghệ thuật Hà Nội (2006 - 2010); Phó Chủ tịch Liên hiệp các Hội Văn học Nghệ thuật Việt Nam; Phó Chủ tịch Hội đồng Nhân dân thành phố Hà Nội (1991 - 2000).

- Bằng Việt thuộc thế hệ nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến chống Mỹ. Thơ ông trong trẻo, mượt mà, khai thác những kỷ niệm và mơ ước của tuổi trẻ.

4.1.2. Tác phẩm:

a. Hoàn cảnh sáng tác:

Bài thơ “Bếp lửa” được sáng tác năm 1963 khi tác giả còn là sinh viên đang du học tại Liên Xô.

b. Chủ đề:

Bài thơ gợi lại những kỷ niệm về người bà và tình bà cháu sâu sắc, thấm thía.

c. Mạch cảm xúc

- Nhân vật trữ tình: Người cháu.

- Đối tượng trữ tình: Bà và bếp lửa

- Bài thơ là lời của người cháu nói về bà và bếp lửa quê hương.

- Gợi lại những kỉ niệm thời thơ ấu bên bà và bếp lửa

- Mạch cảm xúc của bài thơ đi từ hồi tưởng đến hiện tại, từ kỉ niệm đến suy ngẫm.

4.2. Bài luyện tập

4.2.1. Bài tập 1

Hãy viết một đoạn văn trình bày cảm nhận của em về những kỉ niệm tuổi thơ và tình bà cháu trong bài thơ “Bếp lửa” của nhà thơ Bằng Việt.

Gợi ý

a. Dòng hồi tưởng được bắt đầu từ hình ảnh thân thương, ấm áp : Bếp lửa.

- Bếp lửa “chờn vờn sương sớm”.

- Bếp lửa “ấp iu”.

→ Điệp từ “một bếp lửa” cùng với từ láy “chờn vờn, ấp iu” gợi lên hình ảnh sống động, lung linh của bếp lửa gần gũi, thân thuộc trong mỗi gia đình người Việt Nam.

b. Từ đó, bài thơ gợi lại những kỷ niệm tuổi ấu thơ bên người bà

- Tuổi thơ nhiều gian khổ, thiếu thốn, nhọc nhằn:

“Đói mòn đói mỏi”

“Bố đi đánh xe khô rạc ngựa gầy”

“Mẹ cùng cha công tác bận không về...”

- Tuổi thơ luôn được sống trong tình yêu thương, đùm bọc, cưu mang trọn vẹn của bà:

+ “Bà hay kể chuyện những ngày ở Huế”

+ “Cháu ở cùng bà, bà bảo cháu nghe”.

+ “Bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học”.

+ “Bà dặn cháu đinh ninh...”.

→ Bà là sự kết hợp cao quý của tình cha, nghĩa mẹ, công thầy.

- Kỷ niệm tuổi thơ luôn gắn với hình ảnh bếp lửa và bà.

- Bếp lửa và tình bà cháu gợi lên nỗi nhớ khắc khoải tiếng chim tu hú.

→ Trong dòng hồi tưởng về quá khứ, người cháu thể hiện nỗi nhớ thương vô hạn và biết ơn bà sâu nặng.

4.2.2. Bài tập 2

Trình bày cảm nhận của em về những kỉ niệm tuổi thơ và tình bà cháu trong bài thơ “Bếp lửa” của nhà thơ Bằng Việt.

Gợi ý

a. Suy ngẫm về cuộc đời bà

- Bà tần tảo, giàu đức hi sinh:

“Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm,

Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm,

Nhóm niềm yêu thương khoai sắn ngọt bùi,

Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui,

Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ.”

→ Điệp từ nhóm từ “nhóm” nhiều nghĩa → diễn tả những suy ngẫm sâu sắc về cuộc đời bà:

+ Bà là người nhóm lửa cũng là người giữ cho ngọn lửa luôn ấm nóng, toả sáng trong mỗi gia đình.

+ Bà nhóm bếp lửa mỗi sớm mai là nhóm lên niềm yêu thương, niềm vui, niềm tin trong lòng người cháu.

- Từ “Bếp lửa” bài thơ đã gợi đến “ngọn lửa” với ý nghĩa trừu tượng và khái quát:

“Rồi sớm rồi chiều lại bếp lửa bà nhen

Một ngọn lửa lòng bà luôn ủ sẵn

Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng”

→ Điệp ngữ + chuyển đổi hình ảnh → liên tưởng tự nhiên từ bếp lửa bà nhen → ngọn lửa của sức sống, lòng yêu thương, niềm tin.

→ Bà không chỉ là người nhóm lửa, giữ lửa mà còn là người truyền lửa – ngọn lửa của sự sống, niềm tin cho các thế hệ nối tiếp.

b. Suy ngẫm về hình ảnh bếp lửa : Bếp lửa kỳ lạ và thiêng liêng

- Bếp lửa cụ thể bà nhen mỗi sớm.

- Trở thành biểu tượng của tình yêu thương, của sức sống, của niềm tin. Nó có sức toả sáng mãnh liệt để nâng bước ta đi trên con đường tới tương lai.

- Bếp lửa là hình ảnh của quê hương, của đất nước trong lòng người đi xa – Hướng con người ta trở về với cội nguồn – một truyền thống đạo lý tốt đẹp của con người Việt Nam đã được bà nuôi dưỡng từ thuở ấu thơ.

4.2.3. Bài tập 3

Trong bài thơ “Bếp lửa” của Bằng Việt có đoạn:

“Mấy chục năm rồi đến tận bây giờ

Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm

Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm

Nhóm niềm yêu thương, khoai sắn ngọt bùi

Nhóm nồi xôi gạo mới xẻ chung vui

Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ”

a. Trong các từ “nhóm” trên, từ nào được dùng với nghĩa gốc, từ nào được dùng theo nghĩa chuyển? Chuyển nghĩa theo phương thức nào? Giải thích ý nghĩa của mỗi từ “nhóm” đó.

b) Phân tích giá trị biểu cảm của điệp từ + từ nhiều nghĩa “nhóm” trong đoạn thơ trên.

Gợi ý

a. Từ “nhóm” trong hai câu thơ “Nhóm bếp lửa-” và “Nhóm nồi xôi...” được dùng theo nghĩa gốc: là một hoạt động làm cho lửa bén và cháy lên.

- Từ “nhóm” trong hai câu thơ “Nhóm niềm yêu thương...” và “Nhóm dậy cả tâm tình...” được dùng với nghĩa chuyển-chuyển nghĩa theo phương thức ẩn dụ: Có nghĩa là khơi dậy hay gợi lên niềm yêu thương, những ký ức đẹp, có giá trị trong cuộc đời con người.

b. Điệp từ “nhóm”: nhấn mạnh, khẳng định giá trị lớn lao của những việc bà đã làm: Từ việc nhóm bếp người bà khơi dậy tình yêu thương, sự sống, niềm tin cho cháu và cho mọi người.