8. VIẾNG LĂNG BÁC

8.1. Những điều cần lưu ý về tác giả và tác phẩm

8.1.1. Tác giả

- Viễn Phương tên thật là Phan Thanh Viễn, sinh năm 1928 mất năm 2005, quê ở An Giang.

- Là một trong những cây bút có mặt sớm nhất của lực lượng văn nghệ giải phóng ở miền Nam trong thời kì kháng chiến chống Mỹ.

- Thơ ông thường nhỏ nhẹ, mang đậm phong cách Nam Bộ, giàu tình cảm và đậm chất thơ mộng.

- Tác phẩm chính: Mắt sáng học trò (thơ - 1970); Nhớ lời di chúc (Trường ca - 1972); Như mây mùa xuân (thơ - 1978); Phù sa quê mẹ (thơ - 1991); Gió lay hương quỳnh (thơ - 2005)

8.1.2. Tác phẩm

a. Hoàn cảnh sáng tác

Năm 1976, khi kháng chiến chống Mỹ kết thúc thắng lợi, đất nước thống nhất, lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng vừa được khánh thành, Viễn Phượng ra thăm miền Bắc, vào lăng viếng Bác Hồ. Bài thơ “Viếng lăng Bác” được sáng tác trong dịp đó và in trong tập thơ “Như mây mùa xuân” (1978).

b. Mạch cảm xúc:

- Cảm hứng bao trùm trong bài thơ là niềm xúc động thiêng liêng, thành kính, lòng biết ơn và tự hào pha lẫn niềm đau xót khi tác giả từ miền Nam ra viếng lăng Bác.

- Mạch vận động của cảm xúc đi theo trình tự vào lăng viếng Bác:

+ Cảm xúc bên ngoài lăng (hàng tre).

+ Cảm xúc trước dòng người như bất tận ngày ngày vào lăng viếng Bác.

+ Xúc cảm và suy ngẫm về Bác (mặt trời, vầng trăng, trời xanh).

+ Cuối cùng là niềm mong ước thiết tha của tác giả.

c. Thể thơ, phương thức biểu đạt:

- Thể thơ tự do

- Phương thức biểu đạt: Biểu cảm kết hợp miêu tả.

d. Chủ đề:

Thể hiện lòng thành kính và niềm xúc động sâu sắc của nhà thơ và của mọi người đối với Bác Hồ khi vào lăng viếng Bác.

8.2. Bài luyện tập

8.2.1. Bài tập 1

Phân tích bốn câu thơ đầu bài thơ “Viếng lăng Bác” của nhà thơ Viễn Phương.

Gợi ý

Tình cảm chân thành và giản dị của đồng bào miền Nam muốn nhắn gửi, nhờ Viễn Phương nói hộ cùng Bác.

- Câu thơ “Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác” chỉ gói gọn như một lời thông báo nhưng lại gợi ra tâm trạng xúc động của một người từ chiến trường miền Nam sau bao nhiêu năm mong mỏi bây giờ mới được ra viếng Bác.

- Cách dùng đại từ xưng hô “con” rất gần gũi, thân thiết, ấm áp tình thân thương, diễn tả tâm trạng của người con ra thăm cha sau bao nhiêu năm xa cách.

- Cách nói giảm, nói tránh: từ “thăm” thay cho từ “viếng” giảm nhẹ nỗi đau thương mất mát → Bác Hồ còn sống mãi trong tâm tưởng của mọi người.

- Hình ảnh hàng tre vừa mang tính chất tượng trưng, giàu ý nghĩa liên tưởng sâu sắc: Hàng tre là hình ảnh hết sức thân thuộc của làng quê, đất nước Việt Nam, đã thành một biểu tượng của dân tộc. Cây tre mang biểu tượng của tâm hồn thanh cao, sức sống bền bỉ, kiên cường của dân tộc (“Ôi! Hàng tre xanh xanh Việt Nam. Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng”).

- "Ôi!” là từ cảm thán, biểu thị niềm xúc động tự hào trước hình ảnh hàng tre.

8.2.2. Bài tập 2

Sự tôn kính của tác giả với Bác Hồ khi đứng trước lăng Người được thể hiện ở khổ thơ thứ hai. Hãy làm rõ tình cảm tôn kính đó bằng một đoạn văn Tổng hợp - Phân tích - Tổng hợp.

Gợi ý

- Khổ thơ thứ hai được tạo nên từ cặp câu với những hình ảnh thực và ẩn dụ sóng đôi.

- Hình ảnh “mặt trời” trong câu thơ “Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng/ Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ”. Câu trên là hình ảnh thực: một mặt trời thiên nhiên rực rỡ vĩnh hằng ngày ngày đi qua trên lăng. Câu dưới là hình ảnh ẩn dụ - hình ảnh Bác Hồ. Màu sắc “rất đỏ” làm cho câu thơ có hình ảnh đẹp, gây ấn tượng sâu xa hơn, nói lên tư tưởng cách mạng, lòng yêu nước nồng nàn của Bác.

⇒ Thông qua hình ảnh ẩn dụ trên, tác giả vừa nói lên sự vĩ đại của Bác Hồ (như mặt trời), vừa thể hiện được sự tôn kính của nhân dân, của nhà thơ đối với Bác.

- Hình ảnh “dòng người đi trong thương nhớ” là hình ảnh thực: ngày ngày dòng người đi trong nỗi xúc động, bồi hồi, trong lòng tiếc thương kính cẩn, trong lòng nặng trĩu nỗi nhớ thương. Nhịp thơ chậm, giọng thơ trầm như bước chân dòng người vào lăng viếng Bác.

- Dòng người vào lăng viếng Bác kết thành những tràng hoa không chỉ là hình ảnh tả thực so sánh những dòng người xếp thành hàng dài vào lăng Bác trông như những tràng hoa vô tận, mà còn là một ẩn dụ đẹp, sáng tạo của nhà thơ: cuộc đời của họ đã nở hoa dưới ánh sáng của Bác. Những bông hoa tươi thắm đó đang đến dâng lên Người những gì tốt đẹp nhất.

- Dâng “bảy mươi chín mùa xuân”: hình ảnh hoán dụ mang ý nghĩa tượng trưng: con người bảy mươi chín mùa xuân ấy đã sống một cuộc đời đẹp như những mùa xuân và đã làm ra những mùa xuân cho đất nước, cho con người.

8.2.3. Bài tập 3

Phân tích khổ thơ thứ 3 của bài thơ để hiểu rõ hơn về cảm xúc của nhà thơ khi ở trong lăng Bác.

Gợi ý

- Niềm biết ơn thành kính đã chuyển sang niềm xúc động nghẹn ngào khi tác giả nhìn thấy Bác:

“Bác nằm trong giấc ngủ bình yên

Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền”

- Bác đang ngủ giấc ngủ bình yên, thanh thản giữa vầng trăng sáng dịu hiền.

- Ánh sáng dịu nhẹ trong lăng gợi sự liên tưởng thật là thú vị: “ánh trăng”.

- Những vần thơ của Bác tràn đầy ánh trăng, trăng với Bác đã từng vào thơ Bác trong nhà lao, trên chiến trận, giờ đây trăng cũng đến để giữ giấc ngủ ngàn thu cho Người.

- Với hình ảnh vầng trăng, nhà thơ còn muốn tạo ra một hệ thống hình ảnh vũ trụ để ví với Bác. Hình ảnh “vầng trăng” dịu hiền lại gợi cho ta nghĩ đến tâm hồn cao đẹp, trong sáng của Bác. Người có lúc như mặt trời ấm áp, có lúc dịu hiền như ánh trăng rằm. Đó cũng là sự biểu hiện rực rỡ, vĩ đại, cao siêu của con người và sự nghiệp của Bác.

- Tâm trạng xúc động của nhà thơ được biểu hiện bằng một hình ảnh ẩn dụ sâu xa: “Vẫn biết trời xanh là mãi mãi”. Bác ra đi nhưng hoá thân vào thiên nhiên đất trời của dân tộc, sống mãi trong sự nghiệp và tâm trí của nhân dân như bầu trời xanh vĩnh viễn trên cao. (Tố Hữu đã từng viết: “Bác sống như trời đất của ta”).

- Dù vẫn tin như thế nhưng không thể không đau xót vì sự ra đi của Người. Nỗi đau xót đã được nhà thơ biểu hiện rất cụ thể, trực tiếp: “Mà sao nghe nhói ở trong tim!”. Nỗi đau quặn thắt, tê tái trong đáy sâu tâm hồn như hàng nghìn mũi kim đâm vào trái tim thổn thức khi đứng trước di hài của Người. Đó là sự rung cảm chân thành của nhà thơ.

8.2.4. Bài tập 4

Phân tích khổ thơ thứ 4 của bài thơ để hiểu rõ hơn về cảm xúc của nhà thơ khi rời lăng Bác.

Gợi ý

- Khổ thơ thứ tư diễn tả tâm trạng lưu luyến của nhà thơ muốn được mãi bên lăng Bác.

- Câu thơ “Mai về miền Nam thương trào nước mắt” như một lời giã biệt.

+ Lời nói giản dị diễn tả tình cảm sâu lắng.

+ Từ “trào” diễn tả cảm xúc thật mãnh liệt, luyến tiếc, bịn rịn không muốn xa nơi Bác nghỉ.

+ Đó là tâm trạng của muôn triệu con tim bé nhỏ cùng chung nỗi đau không khác gì tác giả. Được gần Bác dù chỉ trong giây phút nhưng không bao giờ ta muốn xa Bác bởi Người ấm áp quá, rộng lớn quá.

- Ước nguyện thành kính của Viễn Phương cũng là mong ước chung của những người đã hoặc chưa một lần nào gặp Bác.

+ Muốn làm chim hót → âm thanh của thiên nhiên, đẹp đẽ, trong lành.

+ Muốn làm đoá hoa → toả hương thơm thanh cao nơi Bác yên nghỉ.

+ Muốn làm cây trung hiếu giữ mãi giấc ngủ bình yên cho Người.

- Điệp từ “muốn làm” biểu cảm trực tiếp và gián tiếp → tâm trạng lưu luyến, ước muốn, sự tự nguyện chân thành của tác giả.

- Hình ảnh cây tre xuất hiện khép lại bài thơ một cách khéo léo.

8.2.5. Bài tập 5

“Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng

Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ”

a. Hãy phân tích ý nghĩa hình ảnh ẩn dụ “mặt trời trong lăng rất đỏ” ở câu thơ trên.

b. Chép hai câu thơ có hình ảnh ẩn dụ “mặt trời” trong một bài thơ mà em đã học ở chương trình Ngữ văn lớp 9 (Ghi rõ tên bài thơ và tên tác giả)

Gợi ý

a. Phân tích để thấy được:

- Hai câu thơ sóng đôi hình ảnh thực và ẩn dụ “mặt trời”. Điều đó khiến ẩn dụ “mặt trời trong lăng" nổi bật ý nghĩa sâu sắc.

- Dùng hình ảnh ẩn dụ “mặt trời trong lăng” để viết về Bác, Viễn Phương đã ca ngợi sự vĩ đại của Bác, công lao của Bác đối với non sông đất nước.

- Đồng thời, hình ảnh ẩn dụ “mặt trời trong lăng" cũng thể hiện sự tôn kính, lòng biết ơn của nhân dân với Bác, niềm tin Bác sống mãi với non sông đất nước ta.

b. Hai câu thơ có hình ảnh ẩn dụ mặt trời:

“Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi

Mặt trời của mẹ em nằm trên lưng.”

(Nguyễn Khoa Điềm, Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ)

8.2.6. Bài tập 6

Cho khổ thơ:

“Mai về miền Nam thương trào nước mắt

Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác

Muốn làm đoá hoa toả hương đâu đây

Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này”.

a. Chỉ ra biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong khổ thơ trên? Nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật ấy.

b. Hình ảnh hàng tre bên lăng Bác đã được nhà thơ miêu tả trong khổ thơ đầu của văn bản. Việc tác giả nhắc lại chi tiết cây tre trong câu thơ cuối bài có ý nghĩa gì?

Gợi ý

a. Biện pháp nghệ thuật được sử dụng: Điệp ngữ “Muốn làm” và liệt kê những cảnh vật bên lăng mà tác giả muốn hoá thân, muốn hoà nhập như “con chim”, “đoá hoa”, “cây tre trung hiếu” để diễn tả tâm trạng lưu luyến muốn được ở mãi bên lăng Bác. Đặc biệt, tác giả muốn làm “cây tre trung hiếu”, nghĩa là muốn sống đẹp, trung thành với lý tưởng của Bác, của dân tộc.

b. Hình ảnh hàng tre bên lăng Bác ở đầu bài thơ được lặp lại ở câu cuối bài tạo kết cấu đầu cuối tương ứng, làm đậm nét hình ảnh hàng tre, gây ấn tượng sâu sắc và dòng cảm xúc được trọn vẹn.

8.2.7. Bài tập 7

Cho hai câu thơ sau:

“...Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng

Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ...”

(Viếng lăng Bác - Viễn Phương)

Từ “mặt trời” trong câu thơ thứ hai được sử dụng theo phương thức nào? Có thể coi đây là hiện tượng một nghĩa gốc của từ phát triển thành nhiều nghĩa được không? Vì sao?

Gợi ý

- Kĩ năng:

+ Trình bày được các ý theo yêu cầu của đề. Nhận biết được phương thức ẩn dụ tu từ.

+ Diễn đạt, lập luận rõ ràng, đúng, chính xác

+ Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.

- Nội dung:

Học sinh diễn đạt, lập luận theo nhiều cách khác nhau, nhưng phải đáp ứng được yêu cầu sau:

Từ “mặt trời” trong câu thơ thứ hai được sử dụng theo phép ẩn dụ tu từ. Nhà thơ gọi Bác Hồ là mặt trời dựa trên mối quan hệ tương đồng giữa hai đối tượng được hình thành theo cảm nhận của nhà thơ. Đây không phải là hiện tượng phát triển nghĩa của từ - không phải là phương thức ăn dụ. Bởi vì sự chuyển nghĩa của từ “mặt trời” trong câu thơ chỉ có tính chất lâm thời, nó không làm cho từ có thêm nghĩa mới, và không thể đưa vào để giải thích trong từ điển.