Câu 1: Trong ca dao, người nông dân thời xưa thường mượn hình ảnh con cò để diễn tả cuộc đời, thân phận của mình. Em hãy sưu tầm một số bài ca dao để chứng minh điều đó và giải thích vì sao.

Một số bài ca dao có hình ảnh con cò:

1. Con cò mà đi ăn đêm,

Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao.

Ông ơi, ông vớt tôi nao,

Tôi có lòng nào ông hãy xáo măng.

Có xáo thì xáo nước trong,

Đừng xáo nước đục đau lòng cò con.

2. Trời mưa

Quả dưa vẹo vọ

Con ốc nằm co

Con tôm đánh đáo

Con cò kiếm ăn.

3. Con cò lặn lội bờ sông

Gánh gạo đưa chồng tiếng khóc nỉ non.

Người nông dân thường mượn hình ảnh con cò để nói về thân phận của mình, bởi vì:

- Con cò thường kiếm ăn nơi đồng ruộng, cho nên hình ảnh con cò rất gần gũi với người nông dân.

- Các tác giả dân gian đã phát hiện ra những điểm tương đồng giữa con cò hiền lành với người nông dân lam lũ. Ở nó có nhiều đặc điểm giống cuộc đời, phẩm chất của người nông dân là nhỏ bé, cô đơn, cặm cụi làm ăn nhưng cuộc sống vất vả, khó nhọc.

- Do vậy, dùng hình ảnh thân cò để ám chỉ thân phận của người nông dân vừa chính xác, sinh động, vừa dễ hiểu, làm xúc động lòng người.

Bức tranh phong cảnh nông thôn Việt Nam không thể thiếu những cánh cò lặn lội kiếm ăn trên cánh đồng, lạch nước. Con cò gần gũi bên người nông dân lúc cày bừa, cấy hái vất vả. Đàn cò giang cánh nối đuôi nhau bay về tổ lúc hoàng hôn... Con cò đã trở thành người bạn để người nông dân chia sẻ tâm tình.

Câu 2: Ở bài 1, cuộc đời lận đận, vất vả của con cò được diễn tả như thế nào? Ngoài nội dung than thân, bài ca dao này còn có nội dung nào khác?

Cuộc đời lận đận, vất vả, cay đắng của con cò:

- Con cò khó nhọc, vất vả vì gặp quá nhiều khó khăn, trắc trở, ngang trái: một mình phải lận đận giữa nước non, thân cò gầy guộc mà phải lên thác xuống ghềnh. Nó gặp nhiều cảnh “bể đầy, ao cạn” ngang trái nên kiếm sống một cách vất vả, khó nhọc.

Cao hơn ý nghĩa một câu hát than thân, bài ca dao trên ẩn chứa thái độ phản kháng và tố cáo xã hội đương thời. Hình ảnh con cò ở đây tượng trưng cho thân phận long đong của người nông dân nghèo khổ, cơ cực vì sưu cao, thuế nặng, vì nạn phu phen, tạp dịch liên miên, vì sự bóc lột đến tận xương tuỷ của giai cấp thống trị.

Câu 3: Em hiểu cụm từ “Thương thay” như thế nào? Hãy chỉ ra những ý nghĩa của sự lặp lại cụm từ này trong bài 2.

Vẫn theo mạch liên tưởng giống như ở bài ca dao thứ nhất, bài ca dao thứ hai là một ẩn dụ so sánh giữa thân phận của người nông dân với những loài vật bé nhỏ, tầm thường như con tằm, con kiến.

Đây là câu hát nói về những số phận bé mọn và bất hạnh. Điệp từ Thương thay được lặp lại bốn lần, biểu hiện sự thương cảm, xót xa vô hạn. Thương thay là thương cho thân phận mình và thân phận của những người cùng cảnh ngộ.

Câu 4: Hãy phân tích những nỗi thương thân của người lao động qua các hình ảnh ẩn dụ trong bài 2.

- Trong ca dao, các tác giả dân gian có thói quen khi nhìn sự vật thường liên hệ đến cảnh ngộ mình, vận vào thân phận mình. Đồng thời, họ cũng thường có sự đồng cảm tự nhiên với những con vật bé nhỏ, tội nghiệp (con sâu, cái kiến, con cò, con vạc, con hạc giữa trời, con hạc đầu đình, con cuốc kêu sương, con cuốc kêu ra máu) mà họ cho là cũng có số kiếp, thân phận khốn khổ như mình.

- Những hình ảnh ẩn dụ trong bài đều đi kèm với sự miêu tả bổ sung, chi tiết. Ví dụ: Ẩn dụ con tằm được miêu tả bổ sung: Kiếm ăn được mấy phải nằm nhả tơ. Vì vậy, những nỗi thương chung chung thành ra cụ thể, xúc động hơn.

- Nghĩa của các hình ảnh ẩn dụ:

+ Thương con tằm: Kiếm ăn được mấy phải nằm nhả tơ là thương cho thân phận người lao động suốt đời bị kẻ khác bòn rút sức lực.

+ Thương lũ kiến li ti: Kiếm ăn được mấy phải đi kiếm mồi là thương cho nỗi khổ chung của những thân phận nhỏ nhoi, suốt đời xuôi ngược vất vả làm lụng mà vẫn nghèo khó.

+ Thương con hạc: lánh đường mây, chim bay mỏi cảnh biết ngày nào thôi là thương cho cuộc đời phiêu bạt, lận đận để kiếm sống qua ngày và những cố gắng vô vọng của người lao động trong xã hội cũ.

+ Thương con cuốc: Dẫu kêu ra máu có người nào nghe là thương cho những thân phận thấp cổ bé họng, suốt đời ôm nỗi khổ đau, oan trái không được ai đoái hoài, không được ánh sáng công lí nào soi tỏ.

Câu 5: Em hãy sưu tầm một số bài ca dao mở đầu bằng cụm từ Thân em. Những bài ca ấy thường nói về ai, về điều gì và thường giống nhau như thế nào về nghệ thuật?

Một số bài ca dao mở đầu bằng cụm từ Thân em:

- Thân em như hạt mưa sa,

Hạt vào đài các, hạt ra ruộng cày.

- Thân em như giếng giữa đàng,

Người thanh rửa mặt, người phàm rửa chân.

- Thân em như tấm lụa đào,

Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai.

Những bài ca dao trên thuộc chủ đề than thân, mở đầu bằng cụm từ Thân em... thường nói về thân phận khổ đau của người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Nỗi khổ lớn nhất của họ là bị phụ thuộc vào người khác, không được quyền tự quyết định cuộc sống của mình.

Những bài ca dao trên thường giống nhau về mặt nghệ thuật: đều mở đầu bằng cụm từ Thân em..., đều dùng biện pháp so sánh để miêu tả thân phận và nỗi khổ của người phụ nữ trong xã hội phong kiến.

Câu 6: Bài 3 nói về thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Hình ảnh so sánh ở bài này có gì đặc biệt? Qua đây, em thấy cuộc đời người phụ nữ trong xã hội phong kiến như thế nào?

Bài 3 nói về thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến: Thân em như trái bần trôi... gợi đến cuộc đời nghèo khổ, đau buồn, cay đắng. Hình ảnh được miêu tả bổ sung bằng các chi tiết gió dập, sóng dồi, biết tấp vào đâu? Các chi tiết ấy gợi lên thân phận người phụ nữ quá nhỏ bé, số phận họ thật lênh đênh, chìm nổi giữa cuộc đời mênh mông, đầy bất trắc của xã hội xưa. Họ không mảy may có một chút quyền tự quyết nào về bản thân mình. Người phụ nữ là hiện thân của nỗi đau khổ tột cùng.

Câu 7: Em hãy nêu những điểm chung về nội dung và nghệ thuật của ba bài ca dao.

* Giống nhau về nội dung:

- Đều là tiếng than thân bất hạnh của người phụ nữ.

- Thân phận bé nhỏ, cay đắng của người nông dân và phụ nữ trong xã hội cũ.

- Niềm thương cảm dành cho những thân phận đó.

- Nỗi oán ghét xã hội phong kiến suy tàn vô nhân đạo, đày đoạ người lương thiện.

* Giống nhau về nghệ thuật:

- Đều dùng biện pháp so sánh (lấy những con vật gần gũi, bẻ nhỏ để ví với thân phận bất hạnh của người phụ nữ).

- Phép ẩn dụ: mượn hình ảnh các con vật, sự vật quen thuộc làm biểu tượng cho thân phận nhỏ nhoi, bất hạnh của con người.