Câu 1: Căn cứ vào lời giới thiệu sơ lược về thể song thất lục bát ở chú thích (SGK), hãy nhận dạng thể thơ của đoạn thơ dịch được trích về số câu, số chữ trong các câu và cách hiệp vần trong một khổ thơ.

Đoạn thơ được dịch theo thể song thất lục bát, một khổ có bốn câu, hai câu bảy chữ (song thất) và hai câu sáu - tám (lục bát). Chữ cuối của câu bảy trên vần với chữ thứ năm của câu bảy dưới, đều là vần trắc. Chữ cuối của cậu bảy dưới vần với chữ cuối của câu lục, đều là vần bằng. Chữ cuối của câu lục vần với chữ thứ sáu của câu bát, đều là vần bằng. Chữ cuối của câu bát lại vần với chữ thứ năm của câu bảy trên của khổ sau, cũng vần bằng. Số lượng khổ thơ không hạn định.

Câu 2: Qua 4 câu khổ đầu, nỗi sầu chia li của người vợ đã được gợi tả như thế nào? Cách dùng phép đối Chàng thì đi >< Thiếp thì về và việc sử dụng hình ảnh Tuôn màu mây biếc, trải ngàn núi xanh có tác dụng gì trong việc gợi tả nỗi sầu chia li đó?

Ở bốn câu thơ đầu, nỗi sầu chia li của người vợ được thể hiện qua tâm trạng chơi vơi, buồn bã. Cách dùng phép đối Chàng thì đi >< thiếp thì về và hình ảnh Tuôn màu mây biếc, trải ngàn núi xanh có tác dụng nhấn mạnh và khắc sâu nỗi sầu chia li đó.

Chàng thì đi vào cõi xa mưa gió, thiếp thì về với cảnh phòng không chiếc bóng, vò võ suốt năm canh. Bao nhiêu gian truân, vất vả, thậm chí hiểm nguy đối với người ra đi chứa đựng trong mấy từ cõi xa mưa gió rất giàu khả năng gợi tả. Có cái gì đó thật chông chênh, khó lường. Mưa gió trên con đường thiên lí mịt mù phải chăng cũng là mưa gió trong lòng cả kẻ ở lẫn người đi?!.

Bóng dáng người đi đã nhạt nhoà, khuất lấp. Cố dõi mắt đoái trông thì cũng chỉ thấy mây biếc, núi xanh trải dài vô tận như nỗi buồn không thể nguôi ngoai. Nỗi sầu chia li tưởng như đã phủ cả lên màu biếc của mây, màu xanh của núi. Hình ảnh mây biếc, núi xanh trập trùng có tính ước lệ thường thấy trong thơ cổ điển đã được cảm xúc chân thành của người trong cuộc làm cho trở nên sống động, tự nhiên. Người đi đã khổ, kẻ ở cũng chẳng sung sướng gì. Kể từ đây, nàng sẽ cô đơn suốt những tháng năm xa cách đầy lo lắng, đợi chờ và hi vọng.

Câu 3: Qua 4 câu thơ khổ thứ hai, nỗi sầu đó được gợi tả thêm như thế nào? Cách dùng phép đối còn ngảnh (ngoảnh) lại >< hãy trông sang trong hai câu 7 chữ, cách điệp và đảo vị trí của hai địa danh Hàm Dương - Tiêu Tương có ý nghĩa gì trong việc gợi tả nỗi sầu chia li?

Bốn câu thơ khổ thứ hai tiếp tục miêu tả nỗi nhớ nhung, sầu muộn ở mức độ cao hơn. Đó là nỗi nhớ dằng dặc giữa hai đầu xa cách.

Tác giả vẫn khai thác triệt để thế mạnh của nghệ thuật đối trong những câu thơ bảy chữ: Chốn Hàm Dương >< Bến Tiêu Tương, chàng còn ngoảnh lại >< thiếp hãy trông sang. Kết hợp với cách sử dụng điệp từ, điệp ngữ và đảo ngữ rất uyển chuyển ở cặp câu lục bát: Bến Tiêu Tương / cách Hàm Dương, Cây Hàm Dương / cách Tiêu Tương mấy trùng, tạo thành một cấu trúc khép kín, gợi tình cảm tha thiết, quyến luyến không rời.

Trong mấy câu thơ trên, tuy có cả con người cùng cảnh vật và tưởng chừng như rất thật, nhưng thực ra đây chỉ là bức tranh tâm cảnh. Nhà thơ mượn cảnh để nói đến sự xa xôi, cách trở về mặt địa lí và thể hiện tâm trạng nhớ nhung, khắc khoải đang chất chứa trong lòng nhân vật. Đồng thời cũng gửi gắm vào đó thái độ bất bình trước tình huống đau lòng những đôi lứa trẻ trung đang đầm ấm sum vầy bên nhau, nay chỉ vì chiến tranh mà phải chia lìa và biết đâu lại là biệt li mãi mãi.

Câu 4: Qua 4 câu thơ khổ cuối, nỗi sầu đó còn được tiếp tục gợi tả và nâng lên như thế nào? Các điệp từ cùng, thấy trong hai câu 7 chữ và cách nói về ngàn dâu, màu xanh của ngàn dâu có tác dụng gì trong việc gợi tả nỗi sầu chia li?

Nếu ở khổ thơ trên, tác giả mới nói đến sự cách ngăn thì đến khổ thơ cuối, sự cách ngăn đó đã là mấy trùng thăm thẳm. Điều xót xa là sự chia li đã diễn ra trong khi tình cảm, tâm hồn người đi, kẻ ở vẫn gắn bó khăng khít.

Tác giả tiếp tục dùng phép đối, điệp ngữ, điệp ý (cùng trông, cùng chẳng thấy; ngàn dâu, ngàn dâu, xanh ngắt...) để gợi tả nỗi sầu thương tột độ trong lòng chinh phụ.

Lối ngắt nhịp linh hoạt trong từng câu thơ: Cùng trông lại / mà cùng chẳng thấy, Thấy xanh xanh / những mấy ngàn dâu, Ngàn dâu / xanh ngắt / một màu; Lòng chàng / ý thiếp / ai sầu hơn ai? đã góp phần thể hiện rõ hơn nỗi khắc khoải, xót xa đang vò xé tâm can người đi, kẻ ở.

Nhưng giờ đây, sự xa cách chẳng thể lấy Cây Hàm Dương, Bến Tiêu Tương... để mà ước tính được nữa, cho nên mọi cố gắng đều vô vọng. Bóng người đi đã mất hút vào ngàn dâu xanh ngắt. Trớ trêu thay, cái màu xanh xưa nay vốn tượng trưng cho sức sống và hi vọng thì trong tình cảnh này nó chỉ gợi nên một không gian thăm thẳm mênh mông, thấm đẫm mối sầu li biệt.

Câu thơ cuối cùng: Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai? là câu hỏi tu từ không hàm chứa ý so sánh mà chỉ nhấn mạnh nỗi sầu thương tột độ trong lòng chinh phụ. Nàng đành gửi vào gió, vào mây nỗi nhớ niềm thương khó giãi bày cho hết của mình.

Câu 5: Hãy chỉ ra một cách đầy đủ các kiểu điệp ngữ trong đoạn thơ và nêu lên tác dụng biểu cảm của các điệp ngữ đó.

Có nhiều kiểu điệp ngữ:

- Điệp ngữ cách quãng: các địa danh Hàm Dương, Tiêu Tương được láy lại ba lần trong khổ thơ thứ hai.

- Điệp ngữ chuyển tiếp (điệp ngữ vòng): Ngàn dâu, Ngàn dâu... được dùng rất hay trong khổ thơ cuối gợi tả nỗi sầu thương chất ngất trong lòng người chinh phụ.

Các kiểu điệp ngữ trong đoạn thơ làm cho âm điệu câu thơ thêm da diết, khắc khoải và nỗi sầu chia li càng thêm ai oán, ngậm ngùi.

Câu 6: Từ những phân tích trên, em hãy phát biểu về cảm xúc chủ đạo, về ngôn ngữ và giọng điệu của đoạn thơ.

Bằng nghệ thuật vô cùng điêu luyện, đặc biệt là nghệ thuật dùng điệp ngữ rất tài tình, khúc ngâm đã thể hiện được cảm xúc chủ đạo là nỗi sầu chia li của người chinh phụ sau khi tiễn đưa chồng ra trận. Âm điệu buồn bã, da diết của khúc ngâm là lời tố cáo kín đáo chiến tranh phi nghĩa gây ra những cảnh đau lòng và thể hiện niềm khát khao hạnh phúc lứa đôi của người phụ nữ.

Câu 7: Hãy phân tích màu xanh trong đoạn thơ bằng cách:

a) Ghi đủ các từ chỉ màu xanh.

b) Phân biệt sự khác nhau trong các màu xanh.

c) Nêu tác dụng của việc sử dụng màu xanh trong việc diễn tả nỗi sầu chia li của người chinh phụ.

a. Các từ chỉ màu xanh: mây biếc, núi xanh, xanh xanh, xanh ngắt.

b. Phân biệt các màu xanh:

- mây biếc: mây trời màu xanh bát ngát như nỗi thương nhớ vô cùng.

- Núi xanh: màu xanh của núi trải dài vô tận.

- xanh xanh: không gian tràn ngập sắc xanh đơn điệu, gợi cảm giác buồn bã, tuyệt vọng.

- xanh ngắt: màu xanh đậm gợi nỗi day dứt đang vò xé tâm can.

c. Tác dụng của màu xanh:

Màu xanh vốn tượng trưng cho sức sống và hi vọng nhưng trong tình cảnh chia li của đôi vợ chồng trẻ thì nó chỉ gợi lên một không gian thăm thẳm mênh mông, thấm đẫm nỗi sầu li biệt. Nó góp phần thể hiện:

- Nỗi ngậm ngùi, xót xa của người chinh phụ sau phút chia li.

- Nỗi buồn cho tuổi đang xuân mà không được hưởng hạnh phúc lứa đôi.

- Nỗi oán hận chiến tranh làm cho lứa đôi li tán, hạnh phúc dang dở...

- Khát khao hạnh phúc lứa đôi.