Câu 1: Nhận xét về bài 1, em đồng ý với ý kiến nào dưới đây:

a) Bài ca là lời của một người và chỉ có một phần.

b) Bài ca có hai phần: phần đầu là câu hỏi của chàng trai, phần sau là lời đáp của cô gái.

c) Hình thức đối - đáp này có rất nhiều trong ca dao, dân ca.

d) Hình thức đối - đáp này không phổ biến trong ca dao, dân ca.

Nhận xét về bài 1, em đồng ý với các ý kiến:

b) Bài ca dao có hai phần: phần đầu là các câu hỏi của chàng trai, phần hai là lời đáp của cô gái.

c) Hình thức đối đáp này rất phổ biến trong ca dao - dân ca.

Ví dụ:

1. - Đố anh chi sắc hơn dao?

Chi sâu hơn bể, chi cao hơn trời?

- Em ơi mắt sắc hơn dao,

Bụng sâu hơn bể, trán cao hơn trời.

2. - Cái gì nó bé nó cay,

Cái gì nó bé nó hay cửa quyền?

- Hạt tiêu nỏ bé nó cay

Đồng tiền nó bé nó hay cửa quyền.

3. - Em đố anh từ Nam chí Bắc

Sông nào là sông sâu nhất?

Núi nào là núi cao nhất nước ta?

Anh mà giảng được cho ra

Thì em kết nghĩa giao hoà cùng anh.

- Sâu nhất là sông Bạch Đằng

Ba lần giặc đến ba lần giặc tan

Cao nhất là núi Lam Sơn

Có ông Lê Lợi trong ngàn bước ra.

Câu 2: Trong bài 1, vì sao chàng trai, cô gái lại dùng những địa danh với những đặc điểm (của từng địa danh) như vậy để hỏi - đáp?

Trong bài 1, chàng trai và cô gái hỏi - đáp về những địa danh với những đặc điểm của từng địa danh như vậy là vì họ muốn thử tài nhau về kiến thức địa lí, lịch sử. Qua đó, cô gái cũng như chàng trai có dịp thăm dò sự hiểu biết, trí thông minh của đối tượng mà mình muốn làm quen, để bày tỏ tình cảm và kết thân.

Qua lời hỏi và lời đáp, ta có thể thấy chàng trai và cô gái đều là những người lịch lãm, thông minh, sâu sắc, tế nhị. Họ có niềm tự hào và tình yêu tha thiết đối với quê hương đất nước.

Câu 3: Phân tích cụm từ “Rủ nhau” và nêu nhận xét của em về cách tả cảnh của bài thứ 2. Địa danh và cảnh trí trong bài gợi lên điều gì? Suy ngẫm của em về câu hỏi cuối bài ca: “Hỏi ai gây dựng nên non nước này?”.

Mở đầu câu ca là cụm từ “Rủ nhau” quen thuộc trong ca dao thể hiện sự vui tươi, háo hức của nam thanh nữ tú đi trẩy hội khi Tết đến xuân về. Ở bài này họ Rủ nhau xem cảnh Kiếm Hồ, một thắng cảnh có giá trị lịch sử và văn hoá tiêu biểu của đất Thăng Long ngàn năm văn vật.

Câu ca này gợi nhiều hơn tả. Nó gợi trí tưởng tượng của người đọc bằng cách nhắc đến những sự vật tiêu biểu gắn liền với cảnh đẹp Hồ Gươm như: cầu Thê Húc, chùa Ngọc Sơn, Đài Nghiên, Tháp Bút. Cảnh sắc đẹp đẽ, đa dạng hợp thành một không gian thơ mộng, thiêng liêng, mang đậm dấu ấn lịch sử và truyền thống văn hoá lâu đời.

Những địa danh, thắng cảnh trên được nhắc đến bằng tình yêu tha thiết và niềm hãnh diện, tự hào của người dân về kinh đô Thăng Long nói riêng và đất nước nói chung.

Câu cuối: Hỏi ai gây dựng nên non nước này? là câu hỏi tu từ nghệ thuật, có tác dụng nhấn mạnh và khẳng định vai trò to lớn của tổ tiên, ông cha chúng ta trong sự nghiệp dựng xây đất nước. Đây cũng là lời nhắc nhở các thế hệ sau phải biết giữ gìn và phát huy tinh hoa truyền thống lịch sử, văn hoá của dân tộc.

Câu 4: Nhận xét của em về cảnh trí xứ Huế và cách tả cảnh trong bài thứ 3. Em hãy phân tích đại từ “Ai” và chỉ ra những tình cảm ẩn chứa trong lời mời, lời nhắn gửi: “Ai vô xứ Huế thì vô...”.

Cảnh thiên nhiên non xanh, nước biếc trên đường vào xứ Huế đẹp như một bức tranh sơn thuỷ hữu tình.

Tác giả đã dùng các tính từ quanh quanh, xanh, biếc... và cách so sánh thường thấy trong văn chương (như tranh hoạ đồ) để khẳng định vẻ đẹp tuyệt vời của phong cảnh trên con đường thiên lí từ miền Bắc vào miền Trung, đặc biệt là xứ Huế.

Ai vô xứ Huế thì vô là lời nhắn nhủ, mời gọi. Đại từ phiếm chỉ Ai thường có nhiều nghĩa, có thể chỉ số ít hoặc số nhiều, có thể chỉ một người hoặc mọi người.

Câu hát thể hiện tình yêu tha thiết và lòng tự hào về vẻ đẹp thơ mộng của đất cố đô. Đây cũng là cách giới thiệu mang sắc thái tinh tế, thanh lịch của người dân xứ Huế.

Câu 5: Hai dòng thơ đầu bài thứ 4 có những gì đặc biệt về từ ngữ? Những nét đặc biệt ấy có tác dụng, ý nghĩa gì?

Hai dòng thơ đầu bài thứ 4 khác với dòng thơ bình thường ở chỗ nó được kéo dài ra tới 12 tiếng, có sử dụng các điệp từ, đảo ngữ và phép đối xứng: (Đứng bên tê đồng - Đứng bên ni đồng; mênh mông bát ngát - bát ngát mênh mông).

Các câu thơ kéo dài như thế có tác dụng gợi lên sự rộng lớn tưởng như bất tận của cánh đồng. Các điệp từ, cách đảo từ nhấn mạnh sự trù phú ấy và báo hiệu một cuộc sống ấm no, hạnh phúc.

Câu 6: Phân tích hình ảnh cô gái trong hai dòng thơ cuối bài 4.

Lúa đòng đòng là lúa sắp trổ bông. Nắng hồng ban mai là nắng mới lên. So sánh: Thân em như chẽn lúa đòng đòng, Phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai làm nổi bật hình ảnh một cô gái đương xuân, tràn đầy sức sống.

Hai câu đầu của bài ca dao miêu tả hình ảnh một cánh đồng lúa bao la, bát ngát. Hai câu dưới là hình ảnh một cô thôn nữ xinh tươi. Cánh đồng lúa xanh tươi có một phần công sức của cô gái. Đứng giữa đất trời, đôi mắt cô sáng lên niềm tự hào, đôi môi nở nụ cười sung sướng trước thành quả lao động của người dân quê hương.

Câu 7: Bài thứ 4 là lời của ai? Người ấy muốn biểu hiện tình cảm gì? Em có biết cách hiểu nào khác về bài ca này và có đồng ý với cách hiểu ấy không? Vì sao?

* Bài hát thứ 4:

Có hai cách hiểu khác nhau về câu hát, dựa trên sự thể hiện tâm trạng của nhân vật trữ tình, có thể là một chàng trai hoặc một cô gái.

+ Cách hiểu thứ nhất: Đây là lời của chàng trai trong một sớm mai nào đó ra thăm đồng. Đứng trước cánh đồng mênh mông bát ngát, bát ngát mênh mông và trước vẻ đẹp trẻ trung, tràn đầy sức sống của cô thôn nữ, chàng trai đã cất lên lời ngợi ca để thông qua đó bày tỏ tình cảm của mình.

Hai câu thơ đầu kéo dài tới 12 tiếng đặc tả cánh đồng rộng mênh mông. Các điệp ngữ, đảo ngữ và phép đối xứng (đứng bên ni đồng - đứng bên tê đồng, mênh mông bát ngát - bát ngát mênh mông) gợi cho người đọc có cảm giác dù đứng ở phía nào cũng thấy cánh đồng kéo dài đến tận chân trời.

Hình ảnh cô gái được so sánh rất tự nhiên, giản dị mà không kém phần tươi đẹp: Thân em như chẽn lúa đòng đòng, Phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai. Giữa người và cảnh có sự tương đồng ở nét tươi tắn, phơi phới sức xuân.

+ Cách hiểu thứ hai: Cho rằng bài ca này là lời của một cô gái. Trước cánh đồng lúa xanh tốt, ngời ngời sức sống, cô gái nghĩ về tuổi thanh xuân của mình và bỗng dưng cảm thấy có một nguồn hứng khởi đang dào dạt trong lòng; từ đó nảy ra so sánh tuyệt vời: Thân em như chẽn lúa đòng đòng, Phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai. Niềm vui sướng, niềm tự hào về cảnh vật và con người của quê hương được thể hiện rất tinh tế trong từng chữ, từng câu.

Câu 8: Em có nhận xét gì về thể thơ trong bốn bài ca dao?

Trong bốn bài ca dao, ngoài thể thơ lục bát còn có:

+ Lục bát biến thể:

- Bài 1: Số tiếng ở dòng lục có khi là 6, có khi là 7. Số tiếng ở dòng bát có khi là 8, có khi tới 10 hoặc 11.

- Bài 3: Kết thúc là dòng lục, không phải dòng bát như thường lệ.

- Bài 4: Hai dòng đầu là thơ tự do, mỗi dòng 12 tiếng.

Câu 9: Tình cảm chung thể hiện trong bốn bài ca dao là gì?

Là tình yêu quê hương, đất nước, con người. Có bài nói rõ tình yêu quê hương đất nước như bài 2, nhưng tình yêu quê hương đất nước thường gắn với những tình cảm khác cho nên những bài ca dao diễn tả những tình cảm khác như tình yêu nam nữ vẫn có thể gợi nghĩ đến tình yêu quê hương, đất nước như ở bài 1 và bài 4.