Câu 1. Phân tích bố cục của văn bản.

+ Bố cục của bài gồm ba phần:

- Mở bài: Từ đầu đến bao bì ni lông: Nguyên nhân ra đời của thông điệp Một ngày không sử dụng bao bì ni lông.

- Thân bài: Tiếp theo đến ...ô nhiễm nghiêm trọng đối với môi trường: Phân tích tác hại nhiều mặt của việc sử dụng bao bì ni lông, từ đó đề xuất những giải pháp hạn chế tác hại đó.

- Kết bài: Phần còn lại: Kêu gọi mọi người hãy tích cực hành động cho Ngày Trái Đất năm 2000.

* Nhận xét: Bố cục của bài viết rõ ràng, chặt chẽ, có đủ ba phần: Nêu vấn đề; phân tích, thuyết minh cho vấn đề; kêu gọi mọi người hành động theo vấn đề đã nêu. (Trong phần Thân bài, tác giả nêu tác hại của bao bì ni lông trước rồi mới đề xuất giải pháp hạn chế sử dụng là hợp lí, khoa học.)

Câu 2. Hãy chỉ ra nguyên nhân cơ bản khiến cho việc dùng bao bì ni lông có thể gây nguy hại đối với môi trường và sức khỏe con người. Ngoài nguyên nhân cơ bản, còn có những nguyên nhân nào khác?

Nguyên nhân cơ bản khiến cho việc dùng bao bì ni lông có thể gây nguy hại đối với môi trường và sức khỏe con người là tính không phân hủy của pla-xtíc. Tính chất đó đã dẫn đến hàng loạt tác hại như:

+ Bao bì ni lông lẫn vào đất làm cản trở quá trình sinh trưởng của các loài thực vật...

+ Bao bì ni lông bị vứt xuống cống làm tắc các đường dẫn nước thải, làm tăng khả năng ngập lụt của các đô thị về mùa mưa... làm cho muỗi phát sinh, lây truyền dịch bệnh.

+ Bao bì ni lông trôi ra biển làm chết các sinh vật khi chúng nuốt phải, v.v...

+ Bao bì ni lông thường bị vứt bừa bãi nơi công cộng, ao hồ, sông ngòi... hoặc những di tích, thắng cảnh, làm mất mĩ quan của cả khu vực.

* Ngoài nguyên nhân cơ bản nói trên, còn có nguyên nhân về chất gây độc hại chứa trong bao bì ni lông:

+ Bản thân túi ni lông qua sử dụng đã là rác thải, song điều đặc biệt của loại rác thải này là lại thường được dùng để gói, đựng các loại rác thải khác. Rác đựng trong những túi ni lông buộc kín sẽ khó phân hủy và sinh ra các chất gây độc hại.

+ Rác thải ni lông thường được đổ chung vào một chỗ với các rác thải khác. Nó đã không tự phân huỷ được, lại còn ngăn cản quá trình hấp thụ nhiệt và trao đổi độ ẩm trong các bãi chôn lấp rác, hai điều kiện này làm hạn chế sự phát triển các loại vi sinh vật có tác dụng làm cho các loại rác thải khác phân huỷ nhanh.

- Bao bì ni lông màu đựng thực phẩm làm ô nhiễm thực phẩm do chứa các kim loại như chì, Ca-đi-mi gây tác hại cho não và là nguyên nhân gây ung thư phổi.

- Do tính chất không phân huỷ nên việc xử lí bao bì ni lông thải ra là hết sức khó khăn (kể cả ba phương thức chôn lấp, đốt và tái chế ): Khi các bao ni lông thải bỏ bị đốt, các khí độc thải ra, đặc biệt là chất đi-ô-xin có thể gây ngộ độc, gây ngất, khó thở, nôn ra máu, ảnh hưởng đến tuyến nội tiết, giảm khả năng miễn dịch...

Câu 3. Phân tích tính thuyết phục của những kiến nghị mà văn bản đã đề xuất. Hãy chỉ ra tác dụng của từ vì vậy trong việc liên kết các phần của văn bản.

Thuyết phục là làm cho người đọc đồng ý với ý kiến của mình, chấp nhận ý kiến đó là đúng. Văn bản đề xuất bốn kiến nghị:

+ Thay đổi thói quen sử dụng bao bì ni lông, cùng nhau giảm thiểu chất thải ni lông...

+ Không sử dụng bao bì ni lông khi không cần thiết.

+ Sử dụng các túi đựng không phải bằng ni lông mà bằng giấy, lá...

+ Thông tin tuyên truyền, tìm giải pháp hạn chế tác hại của bao bì ni lông.

Các kiến nghị trên đây đều mang tính thuyết phục vì chúng đều dựa trên cơ sở khoa học, xuất phát từ mục đích bảo vệ sức khỏe của nhân dân, vì sự giàu đẹp của đất nước và để bảo vệ môi trường sống của Trái Đất nên được mọi người đồng tình và chấp nhận.

Chính vì đây là một vấn đề nan giải đối với tất cả các nước chứ không riêng gì Việt Nam cho nên các biện pháp đề xuất trên chưa triệt để. Thực tế cho thấy dùng bao bì ni lông có nhiều mặt thuận lợi:

- Túi ni lông rẻ, đẹp, nhẹ, đáp ứng được các nhu cầu khác nhau của người tiêu dùng.

- Sản xuất bao bì ni lông so với sản xuất bao bì bằng giấy tiết kiệm được 40% năng lượng, tiết kiệm được lượng bột giấy khá lớn làm từ gỗ...

Tuy nhiên, với những tác hại ghê gớm như trên thì việc sử dụng bao bì ni lông là “lợi bất cập hại”.

Trong khi chưa loại bỏ được hoàn toàn bao bì ni lông, tức là chưa có giải pháp thay thế, thì chúng ta chỉ có thể đề ra những biện pháp hạn chế việc dùng bao bì ni lông. Các biện pháp hạn chế mà văn bản đã đề xuất là hợp tình, hợp lí và có tính khả thi.

- Từ vì vậy có tác dụng liên kết giữa hai phần tác hại và biện pháp giải quyết. Phần thứ hai từ Như chúng ta đã biết đến... ô nhiễm nghiêm trọng đối với môi trường, tác giả phân tích tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông, từ đó nêu ra một số giải pháp cho vấn đề hạn chế sử dụng bao bì ni lông.