Bài 4. CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG TÂY - HI LẠP VÀ RÔ-MA
I. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP CÓ SẴN TRONG SÁCH GIÁO KHOA
Câu hỏi: Trình bày ý nghĩa của việc xuất hiện công cụ bằng sắt đối với vùng Địa Trung Hải.
* Hướng dẫn trả lời:
- Nhờ sử dụng công cụ bằng sắt, diện tích canh tác tăng hơn, việc trồng trọt đã có kết quả.
- Nhờ công cụ đồ sắt mà con người có thể khai phá những vùng đất mà trước đây chưa khai phá được
Câu hỏi: Thị quốc là gì? Thể chế dân chủ cổ đại biểu hiện ở chỗ nào?
* Hướng dẫn trả lời:
- Thị quốc:
+ Ở Địa Trung Hải, mỗi vùng, mỗi mỏm bán đảo là một giang sơn của bộ lạc. Khi xã hội có giai cấp hình thành thì đây cũng là một nước. Nước thì nhỏ, nghề buôn bán phát triển nên dân cư sống tập trung ở thành thị.
+ Tổ chức của thị quốc: Có phố xá, lâu đài, đền thờ, sân vận động, nhà hát và quan trọng hơn cả là bến cảng.
- Thể chế dân chủ cổ đại:
+ Hơn 3 vạn công dân hợp thành đại hội công dân, bầu và cử ra cơ quan nhà nước, quyết định mọi công việc nhà nước.
+ Người ta không chấp nhận có vua. Có 50 phường, mỗi phường cử 10 người làm thành một Hội đồng 500, có vai trò như “quốc hội”, thay mặt dân quyết định công việc trong nhiệm kì một năm. Hàng năm, mọi công dân họp một lần ở quảng trường, ai cũng được phát biểu và biểu quyết các việc lớn của cả nước.
+ Thể chế dân chủ như thế đã phát triển cao nhất ở A-ten.
Câu hỏi: Giá trị nghệ thuật Hi Lạp được thể hiện như thế nào?
* Hướng dẫn trả lời:
Người Hi Lạp cổ đại đã để lại rất nhiều tượng và đền đài đạt tới trình độ tuyệt mĩ. Đó là những tượng nhỏ, tượng bán thân vốn được dựng ở các quảng trường. Lại có những tượng thần lớn dựng ở đền, như tượng nữ thần A-tê-na đội mũ chiến binh, hoặc các tác phẩm điêu khắc như Người lực sĩ ném đĩa, thần Vệ nữ Mi-lô v. v...
Câu hỏi: Hãy trình bày vai trò của thủ công nghiệp trong nền kinh tế của các quốc gia cổ đại Hi Lạp và Rô-ma.
* Hướng dẫn trả lời:
Ở Hi Lạp và Rô-ma cổ đại do điều kiện tự nhiên không thuận lợi nên nền kinh tế chủ yếu là thủ công nghiệp và thương nghiệp. Thủ công nghiệp có vai trò rất lớn trong nền kinh tế:
- Nhiều sản phẩm nổi tiếng như đồ gốm với đủ các loại bình, chum, bát bằng gốm tráng men trang trí hoa văn có màu sắc và hình vẽ đẹp không chỉ để dùng ở trong nước mà còn bán ra các vùng lân cận tăng thêm nguồn thu nhập cho nền kinh tế.
- Nhiều xưởng thủ công chuyên sản xuất một mặt hàng có chất lượng cao với quy mô lớn đã thu hút được nhiều người lao động.
- Sự phát triển của thủ công nghiệp làm cho sản xuất hàng hoá tăng nhanh, quan hệ thương mại được mở rộng.
Câu hỏi: Bản chất của nền dân chủ cổ đại là gì?
* Hướng dẫn trả lời:
Nền dân chủ cổ đại được biểu hiện rõ nét nhất trong chế độ dân chủ ở A-ten của Hi Lạp.
- Chế độ dân chủ ở A-ten có đại hội đồng công dân, dân tự do là nam từ 18 tuổi trở lên được tham dự đại hội, bầu cử bằng bỏ phiếu, chế độ trợ cấp xã hội...
- Bản chất của nền dân chủ này là một bước tiến lớn so với chế độ chuyên chế của các quốc gia cổ đại phương Đông. Thể chế này mang tính chất dân chủ rộng rãi.
- Tuy nhiên, đây là một thể chế chính trị, dựa trên cơ sở bóc lột nô lệ. Những người lao động chủ yếu trong xã hội thì không có quyền công dân. Đối với động đảo quần chúng nô lệ và thị dân thì thể chế dân chủ đó cũng là nền chuyên chính của giai cấp chủ nô.
Bài tập: Văn hoá cổ đại Hi Lạp và Rô-ma đã phát triển như thế nào? Tại sao nói các hiểu biết khoa học đến đây mới trở thành khoa học?
* Hướng dẫn trả lời:
• Những biểu hiện của sự phát triển:
+ Lịch và chữ viết:
- Lịch: Người Rô-ma tính được một năm có 365 ngày và 1/4, nên họ định một tháng có 30 và 31 ngày, riêng tháng 2 có 28 ngày.
- Chữ viết: Hệ thống chữ cái A, B, C của người Hi Lạp và Rô-ma, ban đầu gồm 20 chữ, sau thêm 6 chữ, làm thành hệ thống chữ cái hoàn chỉnh như ngày nay.
+ Khoa học: Có bốn lĩnh vực
- Toán: Ta-let, Pi-ta-go, O-clit.
- Lý: A-si-mét.
- Sử: Hê-rô-đốt, Tu-xi-đít, Ta-xít.
- Địa lí: Xtu-bôn...
+ Văn học:
- Ở Hi Lạp, đã xuất hiện nhiều nhà văn tên tuổi như Ê-sin, Ơ-ri-pít.
- Ở Rô-ma, cũng đã xuất hiện những nhà văn lớn, nhà thơ nổi tiếng như Luc-re-xơ, Viêc-gin...
+ Nghệ thuật:
- Ở Hi Lạp, có tượng nữ thần A-tê-na đội mũ chiến binh, Người lực sĩ ném đĩa, Thần vệ nữ Mi-lô... Nhiều công trình kiến trúc dạt tới trình độ tuyệt mĩ, tiêu biểu là đền Pác-tê-nông.
- Ở Rô-ma, có nhiều công trình kiến trúc, như đền đài, cầu máng dẫn nước, trường đấu Cô-li-dê.
• Tại sao:
- Những thành tựu về văn hoá của Hi Lạp và Rô-ma được áp dụng mãi cho đến ngày nay mà vẫn chưa thay đổi. Ví dụ như cách tính lịch, hay hệ thống chữ cái, các định luật, định lí...
- Đến nền văn hoá của Hi Lạp và Rô-ma con người đã hiểu biết chính xác hơn về khoa học và ứng dụng có hiệu quả thành tựu của khoa học vào cuộc sống.
II. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP KHÔNG CÓ TRONG SÁCH GIÁO KHOA
Bài tập: So sánh quốc gia cổ đại phương Đông và phương Tây theo các tiêu chí sau:
1. Khí hậu.
2. Đất đai.
3. Công cụ sản xuất.
4. Ngành sản xuất chính.
5. Lực lượng lao động chính.
* Hướng dẫn trả lời:
Tiêu chí so sánh | Phương Đông | Phương Tây |
1. Khí hậu | Mưa đều đặn theo mùa, khí hậu nóng ẩm | Khí hậu ấm áp, trong lành |
2. Đất đai | Màu mỡ, được các dòng sông bồi đắp phù sa | Ít màu mỡ, khô cằn |
3. Công cụ sản xuất | Bằng tre, gỗ, đá | Bằng sắt |
4. Ngành sản xuất chính | Nông nghiệp | Thủ công nghiệp |
5. Lực lượng lao động chính | Nông dân công xã | Nô lệ |
Câu hỏi: Thế nào là chế độ chiếm nô? Đời sống của các giai cấp, tầng lớp trong xã hội chiếm nô thời cổ đại ở Hi Lạp và Rô-ma như thế nào?
* Hướng dẫn trả lời:
- Thế nào là chế độ chiếm nô: chế độ chiếm nô là một chế độ mà kinh tế - xã hội chủ yếu dựa trên lao động của nô lệ, bóc lột nô lệ.
- Đời sống của các giai cấp, tầng lớp:
+ Chủ nô: là các chủ xưởng, chủ lò, chủ thuyền rất giàu có, có nhiều nô lệ để bắt họ lao động và hầu hạ. Họ rất có thế lực về kinh tế và cả về chính trị. Họ sống cuộc sống xa hoa.
+ Bình dân: Là những cư dân tự do, có nghề nghiệp và chút ít tài sản để tự sinh sống bằng lao động của bản thân. Họ sống cuộc sống muốn an nhàn, chờ vào trợ cấp xã hội.
+ Nô lệ: Là lực lượng sản xuất chính trong xã hội, thân phận của họ không khác gì con vật. Họ hoàn toàn phụ thuộc vào chủ, không có tư cách pháp nhân và cũng không có quyền định đoạt thân phận của mình.
Bài tập: Vẽ sơ đồ về thể chế chính trị dân chủ chủ nô ở A-ten?
* Hướng dẫn trả lời:
Bài tập: Cuộc đấu tranh của nô lệ ở Địa Trung Hải diễn ra như thế nào? Hãy tường thuật lại cuộc khởi nghĩa của Xpac-ta-cút?
* Hướng dẫn trả lời:
+ Cuộc đấu tranh của nô lệ ở Địa Trung Hải:
- Nô lệ là lực lượng sản xuất chính trong các thị quốc nhưng lại bị bóc lột và ngược đãi. Nô lệ còn lại bị sung vào lính trong các cuộc chiến tranh. Nô lệ ở Rô-ma còn bị bắt làm đấu sĩ mua vui cho bọn chủ nô. Vì vậy, họ đứng lên đấu tranh chống lại chủ nô.
- Tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa của Xpac-ta-cút năm 73 TCN làm cho chế độ chiếm nô Rô-ma bị lung lay tận gốc. Năm 476, bộ tộc Giéc-man từ phương Bắc tràn xuống xâm lược Rô-ma. Đế quốc Rô-ma bị sụp đổ.
+ Tường thuật lại cuộc khởi nghĩa của Xpac-ta-cút:
Xpac-ta-cút vốn là người Hi Lạp. Sau cuộc chiến tranh xâm lược Hi Lạp của Rô-ma, Xpac-ta-cút bị bắt về làm nô lệ ở Rô-ma. Bọn chủ nô Rô-ma sử dụng nô lệ làm việc trong các công xưởng và, thậm tệ hơn, chúng đã chọn một số nô lệ khoẻ mạnh làm đấu sĩ mua vui cho chúng trong những ngày lễ, hội. Xpac-ta-cút là một trong những nô lệ bị chọn làm đấu sĩ.
Năm 73 TCN, Xpac-ta-cút đã trốn khỏi trường đấu Cô-li-dê, lên vùng núi Vê-duy-vơ, tập trung hàng vạn nô lệ và dân nghèo đánh chiếm rong ruổi từ Nam đến Bắc Italia trong hơn 2 năm, gây kinh hoàng khiếp sợ cho chủ nô. Đến năm 71 TCN, cuộc khởi nghĩa bị quân đội nhà nước đàn áp và thất bại.
Cuộc khởi nghĩa Xpac-ta-cút đã làm cho chế độ chiếm nô Rô-ma bị lung lay tận gốc, nhân cơ hội đó, một bộ tộc người Giéc-man từ phương Bắc tràn xuống chiếm đế quốc Rô-ma. Đế quốc Rô-ma oai hùng một thời bị sụp đổ vào năm 476. Thời cổ đại và chế độ chiếm nô Rô-ma đến đây kết thúc.
Bài tập: Lập bảng so sánh các quốc gia cổ đại phương Đông và các quốc gia cổ đại Địa Trung Hải theo yêu cầu sau đây:
1. Điều kiện tự nhiên.
2. Nền tảng kinh tế.
3. Thời gian hình thành nhà nước.
4. Cơ cấu xã hội.
5. Thể chế chính trị.
6. Thành tựu văn hoá.
* Hướng dẫn trả lời:
Tiêu chí so sánh | Phương Đông | Phương Tây |
1. Điều kiện tự nhiên | Có nhiều đất đai canh tác, có mưa đều đặn theo mùa, có khí hậu nóng ẩm, được các dòng sông mang phù sa bồi đắp, đất đai màu mỡ | Đất đai ít, không màu mỡ, đất ven đồi, khô cằn |
2. Nền tảng kinh tế | Kinh tế nông nghiệp | Kinh tế thủ công và thương nghiệp |
3. Thời gian hình thành nhà nước | Khoảng thiên niên kỉ IV - III TCN | Khoảng thiên niên kỉ I TCN |
4. Cơ cấu xã hội | Vua chuyên chế, quý tộc, quan lại, chủ ruộng đất, tăng lữ, nông dân công xã, nô lệ | Chủ nô, bình dân, nô lệ |
5. Thể chế chính trị | Quân chủ chuyên chế | Dân chủ chủ nô |
6. Thành tựu văn hoá | Chữ viết, lịch, thiên văn học, toán học, văn học, sử học, công trình kiến trúc - đặt nền móng cho văn minh nhân loại | Chữ viết, lịch, thiên văn học, toán học, văn học, sử học, công trình kiến trúc phát triển rực rỡ, thực sự là một khoa học |
Bài tập: So sánh những điểm giống và khác nhau trong việc phân chia giai cấp xã hội phương Đông và Hi Lạp, Rô-ma?
* Hướng dẫn trả lời:
Phương Đông | Hi Lạp, Rô-ma | |
1. Giống nhau | - Đều có giai cấp thống trị và bị trị. - Giai cấp thống trị nắm toàn bộ quyền hành về kinh tế, chính trị, xã hội. - Nô lệ là tầng lớp cuối cùng của xã hội, bị bóc lột. | - Đều có giai cấp thống trị và bị trị. - Giai cấp thống trị nắm toàn bộ quyền hành về kinh tế, chính trị, xã hội. - Nô lệ là tầng lớp cuối cùng của xã hội, bị bóc lột. |
2. Khác nhau | - Giai cấp thống trị gồm: Vua, quý tộc, quan lại, chủ ruộng đất, tăng lữ. - Giai cấp bị trị: Nông dân công xã, thợ thủ công, nô lệ. - Nông dân công xã là lực lượng sản xuất chính trong xã hội. - Quan hệ bóc lột chính: Vua - quý tộc với nông dân công xã. | - Giai cấp thống trị gồm: Chủ nô, chủ xưởng, chủ lò, chủ thuyền. - Giai cấp bị trị: Bình dân, nô lệ. - Nô lệ là lực lượng sản xuất chính trong xã hội. - Quan hệ bóc lột chính: Chủ nô với nô lệ. |