Bài 19. NHỮNG CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG NGOẠI XÂM Ở CÁC THẾ KỈ X - XV.

I. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP CÓ SẴN TRONG SÁCH GIÁO KHOA

Câu hỏi: Hãy cho biết nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Tống thời Tiền Lê.

* Hướng dẫn trả lời:

- Nhờ tinh thần yêu nước nồng nàn và ý chí đấu tranh kiên cường bất khuất của nhân dân Đại Việt để bảo vệ nền độc lập dân tộc.

- Nhờ tài chỉ huy mưu lược của Lê Hoàn.

- Do triều đình nhà Đinh và Thái hậu họ Dương sẵn sàng vì lợi ích dân tộc mà hi sinh lợi ích dòng họ để tạo thuận lợi cho cuộc kháng chiến chống Tống.

Bài tập: Phân tích ý nghĩa của bài “Thơ thần”.

* Hướng dẫn trả lời:

Vào năm 1077 quân Tống kéo đến bên kia bờ sông Như Nguyệt, Lý Thường Kiệt kéo quân qua sông đánh rồi rút về. Tình thế căng thẳng. Để khích lệ quân sĩ và làm cho giặc càng nao núng, Lý Thường Kiệt đã cho người vào đền thờ Trương Hống, Trương Hát ở ven sông, ngâm to bài thơ:

“Nam quốc sơn hà Nam đế cư

Tiệt nhiên định phận tại thiên thư

Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm

Nhữ đẳng hành khan thủ bại hư”

- Bài thơ đã khẳng định độc lập chủ quyền của dân tộc ta. Đây là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của dân tộc ta.

- Từ những lời tuyên ngôn ấy làm cho quân Tống khiếp sợ. Vì vậy, gần 40 ngày, quân giặc không tiến thêm được một bước nào nữa. đến khi thời cơ xuất hiện, Lý Thường Kiệt cho quân đánh sang sông, tiêu diệt quân Tống, buộc Quách Quỳ phải giảng hoà, chấp nhận rút quân về nước.

Bài tập: Tại sao nhân dân thời Trần lại sẵn sàng đoàn kết với triều đình chống giặc giữ nước?

* Hướng dẫn trả lời:

- Dưới thời nhà Trần, nhà nước rất quan tâm đến cuộc sống của nhân dân. Chẳng hạn:

+ Nông nghiệp: khuyến khích sản xuất, mở rộng diện tích trồng trọt. Công cuộc khai hoang, đắp đê được củng cố. Ruộng đất làng xã nhiều.

+ Thủ công nghiệp: do nhà nước quản lí có nhiều ngành nghề. Thủ công nghiệp trong nhân dân rất phổ biến và phát triển.

+ Thương nghiệp: Chợ búa tấp nập. Trao đổi buôn bán trong và ngoài nước được đẩy mạnh.

- Tất cả những việc làm đó đã tạo nên cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho nhân dân, làm cho nhân dân càng yêu quý độc lập, tự do của dân tộc, làm cho nhân dân càng thêm tin tưởng vào cơ nghiệp của nhà Trần. Vì thế, nên khi có giặc ngoại xâm nhân dân sẵn sàng cùng với triều đình chống giặc giữ nước.

Bài tập: Nêu một vài đặc điểm của khởi nghĩa Lam Sơn. So sánh với các cuộc kháng chiến thời Lý, Trần.

* Hướng dẫn trả lời:

+ Đặc điểm:

- Từ một cuộc chiến tranh ở địa phương phát triển thành cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc.

- Suốt từ đầu đến cuối cuộc khởi nghĩa, tư tưởng nhân nghĩa được đề cao.

- Khởi nghĩa đã thành lập được đại bản danh và căn cứ để nghĩa quân đóng.

+ So sánh:

• Giống nhau:

- Tất cả các cuộc kháng chiến và khởi nghĩa đều chống kẻ thù hung hãn của phong kiến phương Bắc có tiềm lực kinh tế và quân sự mạnh hơn ta gấp nhiều lần.

- Các cuộc kháng chiến và khởi nghĩa đều thu hút được đông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia. Các cuộc kháng chiến và khởi nghĩa đều gắn với tên tuổi của nhiều danh tướng tài ba và các vị vua kiệt xuất.

- Các cuộc kháng chiến và khởi nghĩa cuối cùng đã giành được thắng lợi vẻ vang, gây dựng lại nền độc lập cho dân tộc.

- Các cuộc kháng chiến và khởi nghĩa đều đi từ yếu đến mạnh để tiến lên đánh bại hoàn toàn kẻ thù xâm lược.

• Khác nhau:

- Các cuộc kháng chiến thời Lý, Trần diễn ra trong hoàn cảnh đất nước đã được độc lập, nhân dân cùng nhà nước chăm lo xây dựng đất nước. Còn cuộc khởi nghĩa Lam Sơn diễn ra trong lúc đất nước bị quân Minh xâm lược và đô hộ, nhiều cuộc khởi nghĩa của nông dân nổ ra nhưng bị đàn áp.

- Các cuộc kháng chiến dưới thời Lý, Trần sức dân đã được chuẩn bị ngay từ đầu. Còn cuộc khởi nghĩa Lam Sơn vừa khởi nghĩa vừa huy động lực lượng nghĩa quân, vừa đánh vừa gây căn cứ cho quân khởi nghĩa.

Bài tập: Lập bảng thống kê các cuộc kháng chiến và khởi nghĩa chống ngoại xâm từ thế kỉ X đến thế kỉ XV.

* Hướng dẫn trả lời:

Cuộc kháng chiến và khởi nghĩa Thời gian Quân xâm lược Người chỉ huy Trận quyết chiến chiến lược
Kháng chiến chống Tống thời Tiền Lê. 981 Nhà Tống Lê Hoàn Bạch Đằng và ải Chi Lăng.
Kháng chiến thời Lý.

1075-1077

Nhà Tống Lý Thường Kiệt Sông Như Nguyệt.
Ba lần kháng chiến chống quân Mông - Nguyên. 1258-1288 Mông - Nguyên Các vua Trần và Trần Hưng Đạo Đông Bộ Đầu, Hàm Tử, Chương Dương, Vạn Kiếp, Bạch Đằng.
Khởi nghĩa Lam Sơn. 1418-1427 Nhà Minh Lê Lợi, Nguyễn Trãi. Tốt Động, Chúc Động, Chi Lăng, Xương Giang.

Bài tập: Phân tích sự khác nhau giữa hai cuộc kháng chiến chống Tống thời Lý và chống Mông - Nguyên thời Trần.

* Hướng dẫn trả lời:

- Cuộc kháng chiến chống Tống thời Lý người chỉ huy không phải là vua mà là Thái uý Lý Thường Kiệt. Còn cuộc kháng chiến chống Mông - Nguyên thời Trần gắn liền với tên tuổi của các vua Trần Thái Tông, Trần Thánh Tông, Trần Nhân Tông cùng các tướng tài khác.

- Trong cuộc kháng chiến chống Tống, Lý Thường Kiệt sử dụng nghệ thuật “Tiên phát chế nhân”, đánh ngay vào âm mưu xâm lược của kẻ thù chứ không ngồi yên đợi giặc đến mới đánh. Còn trong kháng chiến chống Mông - Nguyên, các vua tôi nhà Trần lúc đầu thực hiện “vườn không nhà trống” gây cho địch nhiều khó khăn rồi mới đánh.

- Trong cuộc kháng chiến chống Tống, Lý Thường Kiệt sử dụng cách đánh cả về tinh thần làm cho địch hoang mang rồi đánh phủ đầu để giành thắng lợi quyết định. Còn trong cuộc kháng chiến chống Mông - Nguyên, do kẻ thù rất mạnh nên các vua tôi nhà Trần sử dụng cách đánh lâu dài, làm cho địch ngày càng suy yếu, sau đó đánh đòn quyết định giành thắng lợi cuối cùng.

Câu hỏi: Hãy trình bày nguyên nhân thắng lợi của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.

* Hướng dẫn trả lời:

- Do biết phát huy truyền thống đoàn kết chống ngoại xâm của dân tộc.

- Trong một số hoàn cảnh mới, nghĩa quân Lam Sơn biết quy tụ được trí tuệ và ý chí chiến đấu của mọi tầng lớp nhân dân.

- Khởi nghĩa Lam Sơn đã duy trì được lòng dân và được nhân dân bảo vệ.

- Bộ tham mưu nghĩa quân đã thể hiện rõ tài năng của mình về quân sự và ngoại giao. Trong số đó nổi bật lên hai nhân vật kiệt xuất: Lê Lợi và Nguyễn Trãi.

II. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP KHÔNG CÓ TRONG SÁCH GIÁO KHOA

Câu hỏi: Cuộc kháng chiến chống Tống thời Tiền Lê (năm 981) diễn ra như thế nào?

* Hướng dẫn trả lời:

Năm 981, lợi dụng việc vua Đinh Tiên Hoàng bị ám hại, triều đình Đại Cồ Việt gặp nhiều khó khăn, vua Tống sai quân xâm lược nước ta. Thập đạo tướng quân Lê Hoàn lập tức được bà Thái hậu và các tướng lĩnh tôn lên làm vua, chỉ đạo cuộc kháng chiến. Với truyền thống yêu nước sâu sắc và ý chí quyết tâm bảo vệ Tổ quốc, quân và dân Đại Cồ Việt đã chiến đấu anh dũng và đầy mưu trí, đánh tan các đạo quân xâm lược ngay ở vùng Đông - Bắc. Một số tướng giặc chết hoặc bị bắt. Cuộc kháng chiến hoàn toàn thắng lợi. Quan hệ Việt - Tống trở lại ổn định.

Câu hỏi: Hãy nêu những nét cơ bản của cuộc kháng chiến chống Tống thời Lý (1075 - 1077).

* Hướng dẫn trả lời:

+ Nước Đại Việt thời Lý đang vươn lên trong xây dựng đất nước. Cùng lúc đó, nhà Tống suy yếu lại gặp nhiều khó khăn ở trong nước cũng như ở vùng biên giới phía bắc. Theo đề nghị của tể tướng Vương An Thạch, vua Tống hạ lệnh chuẩn bị gấp rút cuộc xâm lược Đại Việt với mục tiêu: “Nếu thắng, thế Tống sẽ tăng, các nước Liêu Hạ sẽ phải kiêng nể”.

+ Được tin đó, bà Thái hậu và vua Lý mời các đại thần vào cung hội bàn. Thái uý Lý Thường Kiệt đã chủ trương: “Ngồi yên đợi giặc không bằng đem quân đánh trước để chặn mũi nhọn của giặc”. Được sự tán đồng của mọi người và sự ủng hộ của quân sĩ, Thái uý Lý Thường Kiệt - người chỉ đạo cuộc kháng chiến, đã thực hiện chiến lược “Tiên phát chế nhân”, kết hợp với lực lượng dân binh của các dân tộc miền núi, đem quân đánh lên phía bắc. Năm 1075, quân ta đánh sang châu Khâm, châu Liêm (Quảng Đông, Quảng Tây - Trung Quốc), rồi tập trung bao vây thành Ung Châu (Nam Ninh - Quảng Tây), đánh tan hoàn toàn lực lượng chuẩn bị xâm lược của nhà Tống và rút về. Năm 1077, 30 vạn quân Tống tràn sang nước ta. Bằng trận quyết chiến trên bờ Bắc sông Như Nguyệt (sông Cầu - Bắc Ninh), quân ta, do Lý Thường Kiệt trực tiếp chỉ huy, đã đánh tan quân xâm lược.

Câu hỏi: Các cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Mông - Nguyên (XIII) dưới thời nhà Trần diễn ra như thế nào?

* Hướng dẫn trả lời:

Thế kỉ XIII, bước trên đường ổn định và phát triển đất nước dưới thời Trần, nhân dân Đại Việt lại phải đương đầu với cuộc thử lửa lớn lao kéo dài suốt 30 năm. Với tư tưởng bành trướng, làm chủ toàn bộ phương Nam, Quân Mông - Nguyên đã ba lần đánh xuống nước ta (1258, 1285, 1288). Dưới sự chỉ huy của vị thống soái, nhà quân sự thiên tài Trần Hưng Đạo và các vua Trần yêu nước cùng hàng loạt tướng lĩnh tài năng, “cả nước đứng dậy” cầm vũ khí, gậy gộc chiến đấu dũng cảm, quyết bảo vệ Tổ quốc thân yêu.

Kinh thành Thăng Long ba lần bị vó ngựa Mông - Nguyên giày xéo, bộ tổng chỉ huy kháng chiến có lần bị kẹp giữa hai “gọng kiềm” của giặc, nhưng với tinh thần “Sát Thát”, thực hiện kế “thanh dã”, chủ động đối phó với mọi âm mưu của giặc, quân dân Đại Việt đã đánh bại quân xâm lược, bảo vệ vững chắc nền độc lập của Tổ quốc. Chiến thắng Bạch Đằng vang dội mãi mãi đi vào lịch sử như một biểu tượng của truyền thống yêu nước, bất khuất, quật cường của dân tộc.

Câu hỏi: Trình bày phong trào đấu tranh chống xâm lược đầu thế kỉ XV và khởi nghĩa Lam Sơn.

* Hướng dẫn trả lời:

Cuối thế kỉ XIV, nhà Trần suy vong. Bằng một cuộc cải cách lớn, Tể tướng Hồ Quý Ly mong cứu vãn tình thế để có đủ lực lượng chống lại sự đe doạ xâm lược của nhà Minh. Đầu thế kỉ XV, do không đoàn kết được nhân dân, nhà Hồ chịu thất bại trước cuộc xâm lược của quân Minh. Năm 1407, Đại Việt lại rơi vào ách đô hộ nghiệt ngã, tàn bạo. Hàng loạt cuộc khởi nghĩa đã bùng lên ở miền xuôi cũng như miền ngược, nhưng đều bị đàn áp.

Năm 1418, một cuộc khởi nghĩa lớn đã dấy lên ở đất Lam Sơn (Thanh Hoá), do Lê Lợi và Nguyễn Trãi lãnh đạo.

Với tinh thần “Quyết không đội trời chung cùng giặc”, nghĩa quân Lam Sơn đã chiến đấu ngoan cường, bất khuất, sẵn sàng chịu hi sinh gian khổ để rồi vượt qua được giai đoạn khó khăn, chủ động đánh vào Nam, giải phóng Nghệ An, Tân Bình, Thuận Hoá, và qua đó, làm chủ Thanh Hoá. Tháng 9 - 1426, nghĩa quân mở cuộc tấn công đại quy mô ra Bắc. Với tư tưởng “lấy nhân nghĩa để thắng hung tàn, đem chí nhân mà thay cường bạo”, nghĩa quân không chỉ lôi cuốn được sự ủng hộ nhiệt tình của nhân dân, mà còn phân hoá được lực lượng của kẻ thù, đẩy quân Minh vào thế bị động. Không còn cách nào khác, quân giặc phải sai người về nước xin cứu viện. Cuối năm 1427, nghĩa quân Lam Sơn chiến đấu chủ động, sáng tạo đã làm nên chiến thắng lẫy lừng Chi Lăng - Xương Giang, đánh tan tành 10 vạn viện binh của giặc. Quân xâm lược Minh đầu hàng phải rút về nước.

Mùa xuân năm 1428, đất nước sạch bóng quân thù.

Bài tập: Lập bảng thống kê các cuộc kháng chiến và khởi nghĩ lớn chống ngoại xâm từ năm 981 đến 1247 của dân tộc ta?

* Hướng dẫn trả lời:

Niên đại Sự kiện
1. Năm 981 Cuộc kháng chiến chống Tống thời Tiền Lê.
2. Năm 1075 - 1077 Cuộc kháng chiến chống Tống thời Lý.
3. Năm 1258 Cuộc kháng chiến chống quân Mông - Nguyên lần thứ nhất.
4. Năm 1285 Cuộc kháng chiến chống quân Mông - Nguyên lần thứ hai.
5. Năm 1288 Cuộc kháng chiến chống quân Mông - Nguyên lần thứ ba.
6. Năm 1418 - 1427 Khởi nghĩa Lam Sơn của Lê Lợi, Nguyễn Trãi chống quân xâm lược nhà Minh.

Bài tập: So sánh cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tống lần thứ nhất và lần thứ hai theo các tiêu chí sau?

- Thời gian.

- Người lãnh đạo.

- Tình hình nước Đại Việt trước khi kháng chiến.

- Kết quả.

* Hướng dẫn trả lời:

Tiêu chí so sánh Cuộc kháng chiến lần thứ nhất Cuộc kháng chiến lần thứ hai
Thời gian 981 1075 - 1077
Người lãnh đạo Lê Hoàn Lý Thường Kiệt
Tình hình nước Đại Việt Vua Đinh Tiên Hoàng bị ám hại, nước Đại Việt gặp nhiều khó khăn. Nước Đại Việt thời Lý đang vươn lên trong xây dựng kinh tế và ổn định chính trị.
Kết quả Cuộc kháng chiến toàn thắng. Quan hệ Việt - Tống trở lại ổn định. Đánh tan quân xâm lược nhà Tống, đất nước thái bình.

Câu hỏi: Hãy trình bày tóm tắt diễn biến của chiến thắng Bạch Đằng năm 1288? Ý nghĩa của chiến thắng này?

* Hướng dẫn trả lời:

+ Tóm tắt diễn biến:

- Tháng 1- 1288, Thoát Hoan chia làm ba đạo quân tiến vào Thăng Long. Tại đây, ta thực hiện “vườn không, nhà trống”. Quân Nguyên ngày càng rơi vào thế lúng túng, khó khăn. Thoát Hoan quyết định rút quân về nước.

- Nhân cơ hội này, vua Trần và Trần Quốc Tuấn mở cuộc phản công và tiến hành bố trí quân mai phục ở sông Bạch Đằng.

- Tháng 4 - 1288, đoàn quân Ô Mã Nhi rút theo đường thuỷ trên sông Bạch Đằng. Khi quân Ô Mã Nhi tiến đến bãi cọc, quân Trần khiêu khích rồi bỏ chạy, chờ nước triều xuống, tổ chức phản công. Quân Ô Mã Nhi bị tiêu diệt.

- Cánh quân của Thoát Hoan từ Vạn Kiếp đến Lạng Sơn rút qua Quảng Tây, (Trung Quốc) cũng bị truy kích và tiêu diệt. Cuộc kháng chiến kết thúc thắng lợi.

+ Ý nghĩa:

- Chiến thắng Bạch Đằng năm 1288, mãi mãi đi vào lịch sử như một biểu tượng của truyền thống yêu nước, bất khuất, quật cường của dân tộc ta.

- Chiến thắng Bạch Đằng lịch sử đã làm cho kẻ thù khiếp sợ, bỏ mộng xâm lược nước ta.

Câu hỏi: Phân tích ý nghĩa lịch sử và nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mông - Nguyên thế kỉ XIII?

* Hướng dẫn trả lời:

- Ý nghĩa lịch sử:

+ Thắng lợi của ba lần kháng chiến chống quân Mông - Nguyên đã đập tan tham vọng và ý chí xâm lược Đại Việt của đế chế Nguyên, bảo vệ được độc lập toàn vẹn lãnh thổ về chủ quyền quốc gia của dân tộc, đánh bại một kẻ thù hùng mạnh và tàn bạo nhất thế giới bấy giờ.

+ Thắng lợi này đã khẳng định sức mạnh của dân tộc ta, có ý nghĩa nâng cao lòng tự hào, tự cường chính đáng của dân tộc ta, củng cố niềm tin cho nhân dân.

+ Thắng lợi đó góp phần xây đắp nên truyền thống quân sự Việt Nam, truyền thống chiến đấu của một nước nhỏ nhưng luôn luôn phải chống lại kẻ thù mạnh hơn nhiều đến xâm lược.

+ Thắng lợi trong ba lần kháng chiến chống xâm lược Mông - Nguyên không những bảo vệ được độc lập của Tổ quốc mà còn góp phần ngăn chặn những cuộc xâm lược của quân Nguyên đối với Nhật Bản và các nước phương Nam, làm thất bại mưu đồ thôn tính miền đất còn lại ở châu Á của Hốt Tất Liệt.

- Nguyên nhân thắng lợi:

+ Trong ba lần kháng chiến, tất cả các tầng lớp nhân dân, các thành phần dân tộc đều tham gia đánh giặc, bảo vệ quê hương đất nước.

+ Trong cả ba lần chống quân xâm lược Mông - Nguyên, nhà Trần đã chuẩn bị rất chu đáo tiềm lực về mọi mặt cho mỗi cuộc kháng chiến. Nhà Trần rất quan tâm chăm sóc sức dân, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân bằng nhiều biện pháp để tạo nên sự gắn bó đoàn kết giữa triều đình với nhân dân.

+ Trong lúc kháng chiến, các quý tộc, vương hầu nhà Trần chủ động giải quyết những bất hoà trong nội bộ vương triều, tạo nên hạt nhân của khối đoàn kết dân tộc mà Trần Quốc Tuấn là tiêu biểu.

+ Thắng lợi của ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông - Nguyên gắn liền với tinh thần hi sinh, quyết chiến quyết thắng của toàn dân ta, mà nòng cốt là quân đội nhà Trần.

+ Thắng lợi đó cũng không thể tách rời chiến lược, chiến thuật đúng đắn, sáng tạo của các vương triều Trần, đặc biệt là vua Trần Nhân Tông và các danh tướng: Trần Quốc Tuấn, Trần Quang Khải, Trần Khánh Dư...