Bài 14. CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI TRÊN ĐẤT VIỆT NAM

I. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP CÓ SẴN TRONG SÁCH GIÁO KHOA

Câu hỏi: Hoạt động kinh tế của cư dân Đông Sơn có gì khác so với cư dân Phùng Nguyên?

* Hướng dẫn trả lời:

+ Nhờ sự tiến bộ của thuật luyện kim, đến thời Đông Sơn, từ nửa đầu thiên niên kỉ I TCN, công cụ bằng đồng thau trở nên phổ biến; ngoài ra con người còn biết rèn sắt.

+ Từ việc sử dụng phổ biến công cụ bằng đồng thau mà cuộc khai khẩn đất đai, mở rộng địa bàn sinh sống đến vùng châu thổ sông Hồng, sông Mã, sông Cả, sống định cư lâu dài. Nền nông nghiệp trồng lúa nước, dùng cày, có sức kéo của trâu, bò đã thay thế cho nông nghiệp cuốc đá trước đó.

+ Cùng với nghề nông, cư dân Đông Sơn còn săn bắn, chăn nuôi, đánh cá và làm các nghề thủ công. Sự phân công lao động trong xã hội giữa nông nghiệp và thủ công nghiệp đã hình thành.

+ Sự chuyển biến trong nền kinh tế đã tạo tiền đề cho sự chuyển biến xã hội. Thời Phùng Nguyên đã bắt đầu có hiện tượng phân hoá xã hội giữa giàu và nghèo. Thời Đông Sơn, mức độ phân hoá xã hội ngày càng phổ biến hơn. Tuy nhiên, sự phân hoá giàu, nghèo còn chưa thật sâu sắc.

Câu hỏi: Những cơ sở và điều kiện đưa đến sự ra đời của nhà nước Văn Lang là gì?

* Hướng dẫn trả lời:

- Những biến đổi về kinh tế:

+ Nhờ sự tiến bộ của thuật luyện kim, đến thời Đông Sơn, từ nửa đầu thiên niên kỉ I TCN, công cụ bằng đồng thau trở nên phổ biến; ngoài ra con người còn biết rèn sắt.

+ Từ việc sử dụng phổ biến công cụ bằng đồng thau mà cuộc khai khẩn đất đai, mở rộng địa bàn sinh sống đến vùng châu thổ sông Hồng, sông Mã, sông Cả, sống định cư cố định. Nền nông nghiệp trồng lúa nước, dùng cày, có sức kéo của trâu, bò đã thay thế cho nông nghiệp cuốc đá trước đó.

+ Cùng với nghề nông, cư dân Đông Sơn còn săn bắn, chăn nuôi, đánh cá và làm các nghề thủ công. Sự phân công lao động trong xã hội giữa nông nghiệp và thủ công nghiệp đã hình thành.

- Những chuyển biến về xã hội:

+ Thời Phùng Nguyên mới bắt đầu phân hoá giàu nghèo.

+ Đến thời Đông Sơn, mức độ giàu nghèo trở nên sâu sắc hơn.

+ Xã hội phân hoá giàu nghèo sẽ dẫn đến sự hình thành giai cấp và Nhà nước.

- Kết luận:

+ Nhờ sự phát triển trong đời sống kinh tế đã dẫn đến sự chuyển biến về xã hội. Đó là hai điều kiện cần thiết để đưa đến sự ra đời của nhà nước Văn Lang.

+ Sự chuyển biến xã hội diễn ra mạnh mẽ ở thời Đông Sơn cùng với sự ra đời của công xã nông thôn đã đưa đến sự ra đời của Nhà nước Văn Lang.

Câu hỏi: Nêu những nét cơ bản trong đời sống vật chất, tinh thần của cư dân Văn Lang - Âu Lạc.

* Hướng dẫn trả lời:

- Những nét chính về đời sống vật chất:

+ Cư dân Văn Lang - Âu Lạc có nền kinh tế nông nghiệp đa dạng, công cụ sản xuất chủ yếu bằng đồng thau và một ít đồ sắt.

+ Nguồn lương thực chính của họ là gạo nếp, gạo tẻ; ngoài ra còn có các loại củ khoai, sắn. Thức ăn gồm các loại rau củ, các sản phẩm của nghề đánh cá, chăn nuôi, săn bắn.

+ Đồ dùng trong gia đình có nhiều loại như nồi, bát, chậu,... bằng gốm và đồng thau.

+ Cư dân Văn Lang - Âu Lạc ở nhà sàn hoặc nhà tranh làm bằng gỗ, tre, nứa, lá..., sinh hoạt rất giản dị, thích ứng với thiên nhiên.

- Những nét chính về đời sống tinh thần:

+ Cư dân Việt cổ có tục nhuộm răng đen, ăn trầu, xăm mình.

+ Tín ngưỡng chủ yếu và phổ biến của họ là sùng bái tự nhiên như thờ thần Mặt Trời, thần Sông, thần Núi... đặc biệt là thờ cúng, sùng kính những người có công với làng nước.

+ Tục cưới xin, ma chay, lễ hội khá phổ biến, nhất là hội mùa.

Câu hỏi: Quốc gia cổ Cham-pa được hình thành như thế nào?

* Hướng dẫn trả lời:

Trên địa bàn của văn hóa Sa Huỳnh, đã hình thành quốc gia cổ Lâm Ấp - Cham-pa. Thời Bắc thuộc, vùng đất ở phía nam Hoành Sơn bị nhà Hán xâm chiếm và đặt thành quận, huyện. Tượng Lâm là huyện xa nhất.

Vào cuối thế kỉ II, nhân lúc tình hình Trung Quốc loạn lạc, Khu Liên đã hô hào nhân dân Tượng Lâm nổi dậy giành quyền tự chủ. Khởi nghĩa thắng lợi, Khu Liên tự làm vua, đặt tên nước là Lâm Ấp.

Sau khi nước Lâm Ấp ra đời, các vua Lâm Ấp dựa vào lực lượng quân đội khá mạnh, tiến hành các cuộc tấn công các nước láng giềng, mở rộng lãnh thổ, về phía bắc đến Hoành Sơn, phía nam đến Phan Rang và đổi tên nước là Chăm-pa (thế kỉ VI).

Câu hỏi: Tóm tắt tình hình văn hoá Cham-pa từ thế kỉ II đến thế kỉ X.

* Hướng dẫn trả lời:

- Dân tộc Chăm-pa đã có chữ viết bắt nguồn từ chữ Phạn của Ấn Độ. Tôn giáo của người Chăm-pa là Bà La Môn giáo và Phật giáo.

- Người Chăm-pa có tục ở nhà sàn, ăn trầu cau và hoả táng người chết.

Câu hỏi: Tóm tắt quá trình hình thành quốc gia cổ Phù Nam.

- Quốc gia cổ Phù Nam được hình thành trên cơ sở nền văn hoá Óc Eo vào khoảng thế kỉ I và trở thành quốc gia rất phát triển ở vùng Đông Nam Á bấy giờ.

- Quốc gia Phù Nam bao gồm nhiều tiểu vương quốc, bộ phận chủ yếu là chủ ở Tây Nam Bộ, nói tiếng Nam Đảo.

Câu hỏi: Tóm tắt quá trình hình thành quốc gia Văn Lang – Âu Lạc.

* Hướng dẫn trả lời:

+ Cùng với nghề nông, cư dân Đông Sơn còn săn bắn, chăn nuôi, đánh cá và làm các nghề thủ công. Sự phân công lao động trong xã hội giữa nông nghiệp và thủ công nghiệp đã hình thành.

+ Sự chuyển biến trong nền kinh tế đã tạo tiền đề cho sự chuyển biến xã hội, Thời Phùng Nguyên đã bắt đầu có hiện tượng phân hoá xã hội giữa giàu và nghèo. Thời Đông Sơn, còn mức độ phân hoá xã hội ngày càng phổ biến hơn. Tuy nhiên, sự phân hoá giàu, nghèo còn chưa thật sâu sắc.

+ Sự chuyển biến về kinh tế - xã hội nói trên đòi hỏi cấp thiết phải có các hoạt động trị thuỷ, thuỷ lợi để phục vụ nông nghiệp. Cùng thời gian này, yêu cầu chống ngoại xâm cũng được đặt ra. Những điều kiện đó đã dẫn đến sự ra đời sớm của nhà nước Văn Lang - Âu Lạc.

Câu hỏi: Hãy trình bày tình hình kinh tế, văn hoá, xã hội Cham-pa từ thế kỉ II đến thế kỉ X.

* Hướng dẫn trả lời:

- Về kinh tế:

+ Nông nghiệp: trồng lúa, ngoài ra còn có các loại cây ăn quả và cây lương thực khác.

+ Thủ công nghiệp phát triển, gồm nhiều ngành nghề: gốm, luyện kim.

- Về văn hoá:

Ở nhà sàn, mặc đồ chui đầu, xăm mình, xoã tóc, đi chân đất, hoả táng. Đồ trang sức có nhẫn, khuyên, vòng đồng. Phật giáo và Bà La Môn giáo được sùng tín. Nghệ thuật xây dựng, kiến trúc, múa, nhạc khá phát triển.

- Về xã hội:

Cham-pa theo thể chế quân chủ. Vua nắm mọi quyền hành về chính trị, kinh tế, tôn giáo. Giúp việc cho vua có tể tướng và các đại thần. Cả nước chia thành 4 khu vực hành chính lớn gọi là châu, dưới châu có huyện, làng.

Câu hỏi: Hãy nêu những nét chính về tình hình kinh tế, văn hoá, xã hội của quốc gia Phù Nam.

* Hướng dẫn trả lời:

- Về kinh tế:

+ Cư dân Phù Nam sản xuất nông nghiệp, kết hợp với làm nghề thủ công, đánh cá và buôn bán.

+ Ngoại thương đường biển rất phát triển.

- Về văn hoá:

+ Tập quán phổ biến của cư dân Phù Nam là nhà sàn.

+ Phật giáo và Bà La Môn giáo được sùng tín.

+ Nghệ thuật ca múa, múa nhạc phát triển.

- Xã hội: Có sự phân hoá giàu nghèo thành các tầng lớp quý tộc, bình dân và nô lệ.

Bài tập: Những điểm giống và khác nhau trong đời sống kinh tế, văn hoá, tín ngưỡng của cư dân Văn Lang - Âu Lạc, cư dân Lâm Ấp - Chăm-pa và cư dân Phù Nam là gì?

* Hướng dẫn trả lời:

- Giống nhau:

+ Đời sống kinh tế: chủ yếu làm nghề nông nghiệp lúa. Ngoài nghề nông còn có các nghề thủ công.

+ Văn hoá: đời sống văn hoá tinh thần phong phú, đa dạng. Sinh hoạt văn hoá thường gắn với kinh tế nông nghiệp. Có tập tục ở nhà sàn.

+ Tín ngưỡng: biết thờ cúng và sùng bái các vị thần.

- Khác nhau:

• Về kinh tế:

+ Kinh tế của cư dân Văn Lang - Âu Lạc ngoài nghề nông còn săn bắn, chăn nuôi, đánh cá và làm các nghề thủ công.

+ Kinh tế của cư dân Lâm Ấp – Chăm-pa, ngoài nghề nông, các nghề thủ công, khai thác lâm thổ sản khá phát triển, đặc biệt là kĩ thuật xây tháp đạt tới trình độ cao.

+ Kinh tế của cư dân Phù Nam có sự kết hợp giữa nông nghiệp với làm nghề thủ công, đánh cá và buôn bán. Ngoại thương đường biển rất phát triển.

• Về văn hoá:

+ Cư dân Văn Lang – Âu Lạc chưa có chữ viết riêng; có tục nhuộm răng đen, ăn trầu, xăm mình, dùng đồ trang sức.

+ Cư dân Lâm Ấp - Chăm-pa đã có chữ viết riêng bắt nguồn từ chữ Phạn của Ấn Độ. Có tập tục ăn trầu, hoả táng người chết.

+ Cư dân Phù Nam có nghệ thuật ca múa độc đáo, phát triển.

• Tín ngưỡng:

+ Cư dân Văn Lang - Âu Lạc sùng bái tự nhiên. Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên, sùng kính các anh hùng có công với làng nước.

+ Cư dân Lâm Ấp - Chăm-pa và cư dân Phù Nam đều theo tôn giáo Bà La Môn và Phật giáo.

II. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP KHÔNG CÓ TRONG SÁCH GIÁO KHOA

Câu hỏi: Cơ cấu tổ chức nhà nước Văn Lang - Âu Lạc như thế nào?

* Hướng dẫn trả lời:

- Do yêu cầu của cuộc chống ngoại xâm cùng với yêu cầu bảo vệ nền kinh tế, nông nghiệp trồng lúa nước trước nạn lũ lụt thường xuyên đe doạ, đã đẩy mạnh quá trình hình thành nhà nước. Quốc gia Văn Lang ra đời.

- Tổ chức nhà nước Văn Lang còn rất đơn giản, sơ khai. Đứng đầu nước là vua Hùng, giúp vua có các Lạc hầu, Lạc tướng. Cả nước chia làm 15 bộ. Đứng đầu mỗi bộ là Lạc tướng. Dưới bộ là các làng do Bồ chính cai quản.

- Bộ máy nhà nước thời Âu Lạc không có thay đổi lớn so với thời Văn Lang. Tuy nhiên, việc tổ chức quản lí đất nước chặt chẽ hơn, lãnh thổ Âu Lạc được mở rộng hơn trên cơ sở sát nhập Văn Lang và Âu Việt.

- Trong xã hội Văn Lang - Âu Lạc, có ba tầng lớp là vua quan quý tộc, nô tì và dân tự do.

Bài tập: Nêu những điểm giống và khác nhau giữa nhà nước Văn Lang và nhà nước Âu Lạc theo yêu cầu sau:

- Cơ sở hình thành.

- Bộ máy nhà nước.

- Kinh đô.

* Hướng dẫn trả lời:

Tiêu chí so sánh Nhà nước Văn Lang Nhà nước Âu Lạc
1. Cơ sở hình thành. - Do yêu cầu chống ngoại xâm, bảo vệ kinh tế nông nghiệp, làm thuỷ lợi. - Do yêu cầu chống ngoại xâm, bảo vệ kinh tế nông nghiệp, làm thuỷ lợi
2. Bộ máy nhà nước.

- Đứng đầu là vua, giúp vua có các Lạc hầu, Lạc tướng.

- Có ba tầng lớp trong xã hội: vua quan quý tộc, nô tì và dân tự do.

- Còn đơn giản, sơ khai.

- Đứng đầu là vua, giúp vua có các Lạc hầu, Lạc tướng.

- Có ba tầng lớp trong xã hội: vua quan quý tộc, nô tì và dân tự do.

- Tổ chức chặt chẽ hơn, lãnh thổ được mở rộng trên cơ sở sát nhập Văn Lang và Âu Việt.

3. Kinh đô. - Bạch Hạc (Việt Trì - Phú Thọ) - Cổ Loa (Đông Anh - Hà Nội)

Câu hỏi: Hãy nêu những nét chính về đời sống vật chất và tinh thần của cư dân Văn Lang - Âu Lạc?

* Hướng dẫn trả lời:

- Những nét chính về đời sống vật chất:

+ Cư dân Văn Lang – Âu Lạc có nền kinh tế nông nghiệp đa dạng, công cụ sản xuất chủ yếu bằng đồng thau và một ít đồ sắt.

+ Nguồn lương thực chính của họ là gạo nếp, gạo tẻ; ngoài ra còn có các loại củ khoai, sắn. Thức ăn gồm các loại rau củ, các sản phẩm của nghề đánh cá, chăn nuôi, săn bắn.

+ Đồ dùng trong gia đình có nhiều loại như nồi, bát, chậu,... bằng gốm và đồng thau.

+ Cư dân Văn Lang – Âu Lạc ở nhà sàn hoặc nhà tranh làm bằng gỗ, tre, nứa, lá..., sinh hoạt rất giản dị, thích ứng với thiên nhiên.

- Những nét chính về đời sống tinh thần:

+ Cư dân Việt cổ có tục nhuộm răng đen, ăn trầu, xăm mình.

+ Tín ngưỡng chủ yếu và phổ biến của họ là sùng bái tự nhiên như thờ thần Mặt Trời, thần Sông, thần Núi... đặc biệt là thờ cúng, sùng kính những người có công với làng nước.

+ Tục cưới xin, ma chay, lễ hội khá phổ biến, nhất là hội mùa.

Bài tập: Lập bảng kê về kinh tế, văn hoá, xã hội của quốc gia Cham-pa từ thế kỉ II đến thế kỉ X theo yêu cầu sau:

1. Kinh tế:

a. Nông nghiệp.

b. Thủ công nghiệp.

2. Văn hoá:

a. Chữ viết.

b. Tôn giáo.

3. Xã hội:

a. Thiết chế nhà nước.

b. Quân đội.

* Hướng dẫn trả lời:

Kinh tế Văn hoá Xã hội

a. Nông nghiệp: Chủ yếu là nông nghiệp trồng lúa, sử dụng công cụ bằng sắt và sức kéo trâu, bò. Sử dụng guồng xe nước trong sản xuất.

b. Thủ công nghiệp: Nghề dệt, làm đồ gốm, đồ trang sức, chế tạo vũ khí bằng kim loại, đóng gạch.

a. Chữ viết: Chữ Phạn của Ấn Độ

b. Tôn giáo: Bà La Môn và Phật giáo.

c. Phong tục, tập quán: Ở nhà sàn, ăn trầu cau và hoả táng người chết.

a. Thiết chế nhà nước: Quân chủ chuyên chế. Vua nắm mọi quyền hành về chính trị, kinh tế, tôn giáo.

b. Tổ chức bộ máy nhà nước: Dưới vua có Tể tướng và hai đại thần. Dưới đại thần có các thuộc quan. Cả nước chia thành 4 khu vực hành chính gọi là châu. Dưới châu là huyện. Huyện chia thành các làng.

c. Quân đội: Có khoảng 40.000 đến 50.000 quân, bao gồm bộ binh, thuỷ binh, kị binh và tượng binh.


Bài tập: So sánh đời sống kinh tế, văn hoá của cư dân Cham-pa cổ và cư dân Phù Nam cổ?.

* Hướng dẫn trả lời:

Cư dân Đời sống kinh tế Đời sống văn hóa
Cư dân Cham-pa cổ

- Nông nghiệp: Chủ yếu là nông nghiệp trồng lúa, sử dụng công cụ bằng sắt và sức kéo trâu, bò. Sử dụng guồng xe nước trong sản xuất.

- Thủ công nghiệp: Nghề dệt, làm đồ gốm, đồ trang sức, chế tạo vũ khí bằng kim loại, đóng gạch.

- Chữ viết: Chữ Phạn của Ấn Độ.

- Tôn giáo: Bà La Môn và Phật giáo.

- Phong tục, tập quán: Ở nhà sàn, ăn trầu cau và hoả táng người chết.

Cư dân Phù Nam cổ

- Nông nghiệp: trồng lúa, ngoài ra còn có các loại cây ăn quả và cây lương thực khác.

- Thủ công nghiệp: phát triển, gồm nhiều ngành nghề: gốm, luyện kim.

- Chữ viết: Chữ Phạn của Ấn Độ.

- Tôn giáo: Bà La Môn và Phật giáo.

- Phong tục, tập quán: Ở nhà sàn, ăn trầu cau và hoả táng người chết.