I. NỘI DUNG ÔN TẬP

1. Phát biểu định nghĩa và nêu rõ các đặc trưng cơ bản của văn học dân gian:

- Yêu cầu của câu hỏi này là củng cố lại những kiến thức đã học ở bài Khái quát văn học dân gian Việt Nam.

- Văn học dân gian là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng được hình thành, tồn tại, phát triển nhờ tập thể và gắn bó, phục vụ trực tiếp cho các hoạt động khác nhau trong đời sống cộng đồng.

- Văn học dân gian có 3 đặc trưng cơ bản sau đây:

+ Là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng;

+ Được sáng tạo tập thể;

+ Gắn bó và phục vụ trực tiếp cho các sinh hoạt khác nhau trong đời sống cộng đồng.

Những đặc trưng đó làm nên tính truyền miệng, tính tập thể, tính thực hành của văn học dân gian và phân biệt nó với văn học viết.

2. Chỉ ra những đặc trưng chủ yếu nhất của các thể loại văn học dân gian:

- Truyện dân gian : Thần thoại, sử thi, truyền thuyết, cổ tích, ngụ ngôn, truyện cười, truyện thơ

- Câu nói dân gian: Tục ngữ, câu đố

- Thơ ca dân gian: Ca dao, vè

- Sân khấu dân gia: Chèo, tuồng dân gian

3. Bảng tổng hợp, so sánh các thể loại truyện dân gian đã học:

* Sử thi (anh hùng):

- Mục đích sáng tác: Ghi lại cuộc sống và ước mơ phát triển cộng đồng của người dân Tây Nguyên xưa

- Hình thức lưu truyền: Hát - kể

- Nội dung phản ánh: Xã hội Tây Nguyên thời cổ đại đang ở giai đoạn tiền giai cấp, tiền dân tộc

- Kiểu nhân vật: Người anh hùng sử thi cao đẹp, kì vĩ (Đăm Săn)

- Đặc điểm nghệ thuật: Sử dụng biện pháp so sánh, phóng đại, trùng điệp tạo nên những hình tượng hoành tráng, hào hùng

* Truyền thuyết:

- Mục đích sáng tác: Thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện và nhân vật lịch sử

- Hình thức lưu truyền: Kể - diễn xướng (lễ hội)

- Nội dung phản ánh: Kể về các sự kiện lịch sử và các nhân vật lịch sử có thật được khúc xạ qua một cốt truyện hư cấu

- Kiểu nhân vật: Nhân vật lịch sử được truyền thuyết hóa (An Dương Vương, Mị Châu, Trọng Thủy)

- Đặc điểm nghệ thuật: Từ cái lõi lịch sử có thật hư cấu thành câu chuyện mang những yếu tố hoang đường, kì ảo

* Truyện cổ tích:

- Mục đích sáng tác: Thể hiện nguyện vọng, ước mơ của nhân dân trong xã hội có giai cấp: Chính nghĩa thắng gian tà

- Hình thức lưu truyền: Kể

- Nội dung phản ánh: Xung đột xã hội, cuộc đấu tranh giữa Thiện và Ác, chính nghĩa và gian tà

- Kiểu nhân vật: Người con riêng (Tấm), người con út, người nghèo...; mụ dì ghẻ (mẹ Cám), phú ông...

- Đặc điểm nghệ thuật: Truyện hoàn toàn hư cấu, không có thật. Kết cấu theo đường thẳng, nhân vật chính trải qua ba chặng trong cuộc đời

* Truyện cười:

- Mục đích sáng tác: Mua vui, giải trí; châm biếm, phê phán xã hội (giáo dục trong nội bộ nhân dân và lên án, tố cáo giai cấp thống trị)

- Hình thức lưu truyền: Kể

- Nội dung phản ánh: Những điều trái tự nhiên, những thói hư tật xấu đáng cười trong xã hội

- Kiểu nhân vật: Kiểu nhân vật có thói hư tật xấu (anh học trò giấu dốt, thầy lí tham tiền...)

- Đặc điểm nghệ thuật: Truyện ngắn gọn, tạo tình huống bất ngờ, mâu thuẫn phát triển nhanh, kết thúc đột ngột để gây cười

4. Về nội dung và nghệ thuật của ca dao

(1) Về nội dung, có ca dao than thân, ca dao yêu thương, tình nghĩa và ca dao hài hước:

- Ca dao than thân thường là lời của người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Thân phận của họ bị phụ thuộc vào những người khác trong xã hội, giá trị của họ không được ai biết đến. Thân phận ấy thường được nói lên bằng những so sánh ẩn dụ như tấm lụa đào..., củ ấu gai...

- Ca dao yêu thương, tình nghĩa đề cập đến những tình cảm, phẩm chất của người lao động như tình bạn cao đẹp, tình yêu tha thiết mặn nồng với nỗi thương nhớ da diết và ước muốn mãnh liệt, tình nghĩa thủy chung của con người trong cuộc sống,... thường được nói lên bằng những biểu tượng như tấm khăn, ngọn đèn, cái cầu, con thuyền, bến nước, gừng cay - muối mặn,...

- Ca dao hài hước nói lên tâm hồn lạc quan yêu đời của người lao động trong cuộc sống còn nhiều vất vả lo toan của họ.

(2) Về nghệ thuật, ca dao sử dụng nhiều biện pháp nghệ thuật đậm đà màu sắc dân gian rất phong phú và sáng tạo ít thấy trong thơ của văn học viết.

II. BÀI TẬP VẬN DỤNG

1 - Tìm 3 đoạn văn:

+ Đoạn 1: “Đăm Săn rung khiên múa... trúng một cái chão cột trâu”.

+ Đoạn 2: “Thế là Đăm Săn lại múa... cũng không thủng”.

+ Đoạn 3: “Vì vậy, danh vang đến thần... từ trong bụng mẹ”.

- Nét nổi bật trong nghệ thuật miêu tả nhân vật anh hùng sử thi: đó là các thủ pháp so sánh, phóng đại, trùng điệp được dùng nhiều và rất sáng tạo với trí tưởng tượng hết sức phong phú của tác giả dân gian.

- Hiệu quả nghệ thuật: tôn cao vẻ đẹp của người anh hùng sử thi, một vẻ đẹp kì vĩ trong một khung cảnh hoành tráng.

2. Bi kịch của Mị Châu - Trọng Thủy

- Cái lõi sự thật lịch sử: Cuộc xung đột An Dương Vương - Triệu Đà thời kì Âu Lạc ở nước ta

- Hư cấu thành bị kịch gì?: Bi kịch tình yêu (lồng vào bi kịch gia đình - quốc gia)

- Với những chi tiết hoang đường, kì ảo nào?:

+ Thần Kim Quy; lẫy nỏ thần; ngọc trai

+ giếng nước; Rùa Vàng rẽ nước dẫn An Dương Vương xuống biển

- Tính chất của bi kịch: Dữ dội, quyết liệt, toàn diện

- Kết quả của bi kịch:

Mất tất cả:

+ Tình yêu

+ Gia đình

+ Đất nước

- Bài học rút ra: Cảnh giác giữ nước, không chủ quan như An Dương Vương, không nhẹ dạ, cả tin như Mị Châu

3. Đặc sắc nghệ thuật của truyện Tấm Cám thể hiện ở sự chuyển biến của hình tượng nhân vật Tấm:

- Giai đoạn đầu: yếu đuối, thụ động; gặp khó khăn, Tấm chỉ khóc, không biết làm gì, chỉ nhờ vào sự giúp đỡ của Bụt (dẫn chứng).

- Giai đoạn sau: kiên quyết đấu tranh giành lại cuộc sống và hạnh phúc; không còn có sự giúp đỡ của Bụt, Tấm đã hóa kiếp nhiều lần để sống và cuối cùng trở về với kiếp người để giành lại hạnh phúc cho mình (dẫn chứng).

- Lí giải sự tiến triển hành động của Tấm như sau:

+ ban đầu chưa ý thức rõ về thân phận của mình, mâu thuẫn giai cấp cũng chưa căng thẳng, lại được Bụt giúp đỡ nên Tấm còn thụ động.

+ nhưng càng về sau mâu thuẫn giai cấp càng quyết liệt đến mức một mất một còn buộc Tấm phải kiên quyết đấu tranh để giành lại cuộc sống và hạnh phúc cho mình. Đó chính là sức sống, sức trỗi dậy mãnh liệt của con người trước sự vùi dập của các thế lực thù địch, là sức mạnh của thiện thắng ác, là cuộc đấu tranh đến cùng cho cái thiện.

+ Hành động của Tấm có sự tiến triển hợp lí đã làm cho câu chuyện thêm hấp dẫn và tạo được sự đồng cảm, yêu mến trong nhân dân ta từ xưa đến nay.

4. Hai truyện cười đã học

+ Tam đại con gà

+ Nhưng nó phải bằng hai mày

5. (a) Điền tiếp từ vào các câu ca dao:

- Chiều chiều ra đứng ngõ sau

Trông về quê mẹ ruột đau chín chiều.

- Thân em như hạt mưa rào

Hạt rơi xuống giếng, hạt vào vườn hoa.

- Chiều chiều lại nhớ chiều chiều

Nhớ người yếm trắng dải điều thắt lưng.

- Thân em như cái quả xoài trên cây

Gió đông, gió tây, gió nam, gió bắc

Nó đánh lúc la lúc lắc trên cành.

- Chiều chiều mây phủ Sơn Trà

Lòng ta thương bạn nước mắt và lộn cơm.

- Thân em như trái bần trôi

Gió dập sóng dồi biết tấp vào đâu.

Mô thức mở đầu các bài ca dao được lặp lại có tác dụng nhấn mạnh để tăng thêm màu sắc gợi cảm cho người nghe (đọc).

(b) Thống kê các hình ảnh so sánh, ẩn dụ trong các bài ca dao đã học: tấm lụa đào..., củ ấu gai...; tấm khăn, ngọn đèn...; trăng, sao, mặt trời,...

- Người bình dân thường lấy các hình ảnh đó trong cuộc sống đời thường, trong thiên nhiên, vũ trụ nâng lên thành hình ảnh ẩn dụ nên dễ cảm nhận, đem đến hiệu quả nghệ thuật cao đối với người thưởng thức.

(c) Ca dao nói về:

- Chiếc khăn, chiếc áo; nỗi nhớ của những đôi lứa đang yêu: xem phần Hướng dẫn giải bài tập ở bài Ca dao than thân, yêu thương, tình nghĩa.

- Cây đa, bến nước, con thuyền:

Trăm năm đành lỗi hẹn hò

Cây đa bến cũ, con đò khác đưa.

Thuyền ơi có nhớ bến chăng

Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền.

Cây đa cũ, bến đò xưa

Bộ hành có nghĩa, nắng mưa cũng chờ.

- Gừng cay – muối mặn:

Tay nâng chén muối, đĩa gừng

Gừng cay, muối mặn xin đừng quên nhau.

(d) Ca dao hài hước mang lại tiếng cười giải trí, mua vui cho con người trong cuộc sống:

Ngồi buồn đốt một đống rơm,

Khói bay nghi ngút chẳng thơm chút nào.

Khói lên đến tận Thiên Tào,

Ngọc Hoàng phán hỏi: Thằng nào đốt rơm?

Xắn quần bắt kiến cưỡi chơi

Trèo cây rau má đánh rơi mất quần.

6. Một số câu thơ, bài thơ của các nhà thơ trung đại và hiện đại có ảnh hưởng qua lại với ca dao:

- Truyện Kiều của Nguyễn Du có câu: Thiếp như loa đã lìa cành, - Chàng như con bướm lượn vành mà chơi, ca dao: Ai làm cho bướm lìa hoa, - Con chim xanh nỡ bay qua vườn hồng; câu: Sầu đong càng lắc càng đầy, - Ba thu dọn lại một ngày dài ghê, ca dao: Ai đi muôn dặm non sông, - Để ai chứa chất sầu đong vơi đầy.

- Cảm hứng “Thân em như" trong ca dao cũng là cảm hứng của Hồ Xuân Hương về thân phận người phụ nữ trong nhiều bài thơ như bài Bánh trôi nước,...

- Hai câu thơ của Nguyễn Khoa Điềm trong bài Đất Nước: Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn, - Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc lấy ý từ hai truyện dân gian Trầu cau và Thánh Gióng. Còn câu thơ: Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm đã vận dụng một cách sáng tạo bài ca dao Khăn thương nhớ ai vào câu thơ hiện đại của mình.

- Riêng truyện Thánh Gióng có nhiều vận dụng sáng tạo của các nhà thơ hiện đại:

Ôi sức trẻ! Xưa trai Phù Đổng

Vươn vai, lớn bổng dậy nghìn cân

Cưỡi lưng ngựa sắt bay phun lửa

Nhổ bụi tre làng, đuổi giặc Ân!

(Tố Hữu, Theo chân Bác)

Mỗi chú bé đều nằm mơ ngựa sắt

Mỗi con sông đều muốn hóa Bạch Đằng.

(Chế Lan Viên, Tổ quốc bao giờ đẹp thế này chăng?)

- Có thể đọc thêm một số câu thơ sau:

Thế này chăng thuở xưa hoang dã

Chàng Sơn Tinh thắng giặc Thủy Tinh

Càng dâng nước càng cao ngọn sóng

Chân Trường Sơn đạp sóng Thái Bình

(Tố Hữu)

Ta đứng đây lẫm liệt đàng hoàng

Như Thạch Sanh khí phách hiên ngang

Lưng đàn, tay búa, tay giương nỏ

Chém Mãng xà tinh, diệt Đại bàng.

(Tố Hữu)

Tôi trồng cây khế bên thềm

Ngồi trong lều cỏ mong chim phượng hoàng

Đâu là núi bạc núi vàng

Để tôi may túi ba gang đợi thời.

(Nguyễn Thanh Mừng)

Dịu dàng là thế Tấm ơi

Mà sao em phải thiệt thòi, vì sao?

Phận nghèo hôm sớm dãi dầu

Hóa bao nhiêu kiếp, ngọt ngào, đa đoan

(Ánh Tuyết)

Một chiều gió, một chiều sương

Lòng con sao bỗng nhớ thương dạt dào

Thương con cò thuở ca dao

Sa chân... lộn cổ xuống ao chết rồi

Bởi không có mẹ trên đời

Cánh cò rơi...

Cánh cò rơi...

Cánh cò.

(Viễn Phương)

Chị thơm thì có người thơm

Chăm làm thì được áo cơm cửa nhà.

Đẽo cày theo ý người ta

Sẽ thành khúc gỗ chẳng ra việc gì

Đậm đà cái tích Trầu Cau

Miếng trầu đỏ thắm nặng sâu tình người.

(Lâm Thị Mĩ Dạ)

Nói lời dại. Hát lời khôn

Đường chua. Chanh ngọt... Chất dồn bấy nay

Khóc là tỉnh. Cười là say

Đời ai sấp ngửa bàn tay mấy đời?

Đầu chạm đất. Chân đạp trời

Xui khôn khiến dại một thời gió mưa...

Em gọi đò, Đò nỏ có thưa

Em càng nén đợi càng trưa chuyến đò!

(Xem diễn Xúy Vân - Lê Đình Cảnh)