I. ẨN DỤ

1. Có thể nêu câu hỏi để suy nghĩ: Ở câu ca dao thứ nhất, vì sao tác giả câu ca dao không nói trực tiếp:

Chàng ơi có nhớ thiếp chăng

Thiếp thì một dạ khăng khăng đợi chàng.

Cách so sánh chàng với thuyền, thiếp với bến còn gợi ra những hình ảnh gì khác?

Trong khung cảnh giao tiếp nào thì sự so sánh này là phù hợp nhất? Ở đây có những đặc điểm tương đồng và quan hệ tương đồng. Vì vậy câu ca dao thứ hai, cây đa bến cũ và con đò lại có một ý nghĩa khác, tuy bề ngoài thể hiện giống nhau.

2. - Ở câu thơ thứ nhất, nhờ phép ẩn dụ (lửa lựu lập lòe), nhà thơ đã miêu tả cảnh sắc mùa hè một cách sinh động, cảnh vật hiện lên như có hồn và sống động trước mắt người đọc.

- Ở đoạn văn thứ hai, HS nhận xét cách dùng từ ngữ của tác giả như: thứ văn nghệ ngòn ngọt, sự phè phỡn thỏa thuê, tình cảm gầy gò,...

- Ở các câu thơ tiếp theo, HS nhận diện các hình ảnh ẩn dụ (giọt, thác, thuyền, phù du, phù sa) bằng cách thay thế từ ngữ hoặc phân tích hiệu quả biểu đạt.

II. HOÁN DỤ

1. Cách dùng từ ngữ của Nguyễn Du trong câu thơ:

Đầu xanh đã tội tình gì.

Má hồng đến quá nửa thì chưa thôi.

So sánh cách dùng cụm từ đầu xanh với các từ tuổi trẻ, tuổi thơ, thanh niên,... thì cách dùng cụm từ đầu xanh có thể gợi ra những ý tưởng khác. Cũng như vậy, tác giả dùng cụm từ má hồng để chỉ “người con gái trẻ đẹp”, “mĩ nhân”, “tố nữ”, “nàng Kiều”. Trong văn cảnh câu thơ này, cụm từ má hồng còn chuyển nghĩa một lần nữa để nói đến thân phận làm gái lầu xanh của người phụ nữ. Như vậy, Nguyễn Du dùng những từ chỉ bộ phận cơ thể (đầu, má) để chỉ con người. Cách diễn đạt này gợi tình ý sâu xa, đồng thời lại miêu tả sinh động hơn những cách khác.

- Với các cụm từ áo nâu, áo xanh ở câu (2), ta cũng phân tích theo cách tương tự.

2. Trong câu thơ

Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông,

Cau thôn Đoài nhớ trầu không thôn nào

tác giả sử dụng những hình ảnh hoán dụ thôn Đoài, thôn Đông để chỉ “người thôn Đoài”, “người thôn Đông” và những hình ảnh ẩn dụ cau thôn Đoài, trầu không thôn nào để chỉ những người đang yêu. Bởi vì quan hệ giữa những người đang yêu nhau cũng có những điểm tương đồng với quan hệ giữa trầu và cau. Đó là quan hệ giữa những sự vật gắn bó khăng khít với nhau, tồn tại vì nhau, cho nhau, khi hòa hợp thì trở nên thắm thiết. Quan hệ tương đồng là cơ sở của mọi ẩn dụ. Điều đáng chú ý là trong câu thơ này, đích của người nói hướng về người yêu nhưng người nói lại dùng cách nói bâng quơ, lấp lửng.

3. Một số cách nói ẩn dụ và hoán dụ như: cái đầu toán học của lớp ta (chỉ một bạn giỏi môn toán), một chân sút có hạng (chỉ một bạn nam đá bóng giỏi),...

III. LẬP BẢNG

Phân biệt ẩn dụ và hoán dụ và điền vào bảng như sau:

* Ẩn dụ:

(1) Dựa trên sự liên tưởng giống nhau (liên tưởng tương đồng) của hai đối tượng bằng so sánh ngầm

(2) Thường có sự chuyển trường nghĩa

(3) Khung quy chiếu

* Hoán dụ:

(1) Dựa trên sự liên tưởng kế cận (liên tưởng gần gũi) của hai đối tượng mà không so sánh

(2) Không chuyển trường mà cùng trong một trường nghĩa

(3) Khung cảnh giao tiếp quy chiếu