I. VÀI NÉT VỀ TÁC GIẢ VÀ TÁC PHẨM

1. Tác giả: Phan Châu Trinh (1872 – 1926) là người được hun đúc từ vẻ đẹp Quảng Nam, khí thiêng Đà Nẵng.

- Thông minh từ bé “Mắt sáng hơn đèn, tài linh lợi từ khi năm, bảy tuổi”. (Văn tế Phan Châu Trinh - Phan Bội Châu).

- Ngay từ tuổi thanh niên đã sớm có ý thức trách nhiệm đối với đất nước, học hành thi cử không phải để làm quan cầu mong danh lợi mà là một cách giấu mặt anh hùng. Đỗ đạt, làm quan một thời gian ngắn, rồi ông từ quan đi làm cách mạng.

- Tuy chủ trương cứu nước không thành nhưng nhiệt huyết của ông ảnh hưởng sâu rộng đến phong trào ái quốc đầu thế kỉ XX.

- Cũng như Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh luôn có ý thức dùng văn chương để làm cách mạng.

2. Tác phẩm

- Bài Đạo đức và luân lí Đông Tây gồm 5 phần chính. Kể cả nhập đề và kết luận. Đây là bài diễn thuyết của Phan Châu Trinh tại nhà Hội Thanh niên ở Sài Gòn vào đêm 19-11-1925.

- Bài diễn thuyết đề cao tác dụng của đạo đức, luân lí, khẳng định phải tìm nguyên nhân mất nước trong việc để mất đạo đức, luân lí truyền thống.

- Diễn thuyết là hình thức giao tiếp với công chúng, thường được các nhà chính trị dùng để khẳng định, phổ biến một tư tưởng, một quan niệm, đường lối về chính trị, kinh tế, văn hóa. Sức thuyết phục của bài diễn thuyết không chỉ ở chủ đề, lập luận mà còn ở tâm huyết của người diễn thuyết.

3. Đoạn trích Về luân lí xã hội ở nước ta

- Vị trí: trích ở phần ba của bài Đạo đức và luân lí Đông Tây.

- Đại ý: Đoạn trích cho thấy so với phương Tây, người nước ta còn hoàn toàn xa lạ với khái niệm luân lí xã hội và điều kiện để xây dựng luân lí xã hội ở Việt Nam cũng chưa có bởi vì dân ta không biết đoàn thể, không trọng công ích - Nguyên nhân sâu xa là do vua quan muốn dân ngu để dễ bề thống trị, bóc lột.

II. GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI

1. Cấu trúc đoạn trích gồm có 3 phần:

- Phần 1: Khẳng định nước ta không ai biết luân lí xã hội.

- Phần 2: Sự thua kém về luân lí xã hội ở nước ta so với phương Tây.

- Phần 3: Chủ trương truyền bá xã hội chủ nghĩa cho người Việt Nam.

* Chủ đề tư tưởng của đoạn trích: Cần truyền bá chủ nghĩa xã hội Việt Nam để gây dựng đoàn thể nhằm hướng tới mục đích giành độc lập, tự do.

2. Phần 1: Tác giả đã chọn cách vào đề trực tiếp, thẳng thắn, gây ấn tượng mạnh mẽ cho người nghe

- Phủ định tuyệt đối: Nước ta tuyệt nhiên không ai biết đến xã hội luân lí.

- Tác giả còn phủ nhận sự ngộ nhận, sự xuyên tạc vấn đề của không ít người.

+ Một tiếng bè bạn không thể thay cho xã hội luân lí được.

+ Những người học ra làm quan thường nhắc câu “Tề gia, trị quốc, bình thiên hạ” nhưng mấy ai hiểu đúng bản chất của vấn đề “bình thiên hạ”.

- Sự sống động trong tư duy, sự nhạy cảm trong quan hệ giao tiếp của tác giả thể hiện ở phần đầu đã khẳng định uy lực lời nói, tạo ấn tượng mạnh mẽ.

3. Phần 2:

- Hai đoạn đầu tác giả đã so sánh bên châu Âu, bên Pháp với bên mình về những điều:

+ Ý thức nghĩa vụ giữa người với người.

• Ở Pháp: Mỗi khi quyền lợi riêng của một người, một hội bị đè nén thì người ta đấu tranh đòi cho được sự công bằng.

• Ở ta: Ai bị tai họa thì người đó chịu, người khác không quan tâm.

• Ở phương Tây người ta có đoàn thể, có công đức còn ở ta từ hồi cổ sơ ông cha mình cũng đã biết đoàn thể, công ích nhưng mấy trăm năm gần đây “trơ trọi, lơ láo, sợ sệt, ù lì” không biết đoàn thể, công ích là gì.

- Ở các đoạn sau tác giả chỉ ra nguyên nhân của tình trạng “dân không biết đoàn thể, không trọng công ích” là vì sự thối nát, phản động của đám quan trường:

+ Ham quyền, tước, ham bả vinh hoa.

+ Tham nhũng.

+ Từ quan lớn đến quan bé, bọn Nho học, bọn Tây học... tất cả là “lũ ăn cướp có giấy phép”.

(Chú ý cách dùng từ ngữ, hình ảnh ví von nhằm đả kích lũ quan trường; và sự căm ghét cao độ của tác giả hướng vào chế độ vua quan chuyên chế).

- Điều đáng nói là “dầu tham, dầu nhũng, dầu vơ vét rút tỉa của dân thế nào cũng không ai phẩm bình”, “không ai khen chê, không ai khinh bỉ”. Ai cũng an phận, cam chịu không cảm thấy bất bình để đấu tranh đòi sự công bằng.

4. Cách kết hợp yếu tố biểu cảm với yếu tố nghị luận trong đoạn trích:

- Yếu tố nghị luận thể hiện ở hệ thống luận điểm gắn bó chặt chẽ giữa các phần; lí lẽ; dẫn chứng; tranh luận; bày tỏ chính kiến...

- Yếu tố biểu cảm: câu cảm thán, câu hỏi tu từ, hình ảnh ví von... Yếu tố biểu cảm góp phần làm cho lí lẽ của bài diễn thuyết tăng thêm sức thuyết phục. Người nghe cảm thấy tác giả không chỉ nói bằng lí trí tỉnh táo mà còn bằng trái tim đầy xót xa trước tình trạng trì trệ thế thảm của xã hội Việt Nam.

III. LUYỆN TẬP

1. Cảm nhận về tầm nhìn và tấm lòng Phan Châu Trinh qua đoạn trích:

- Sự xót xa, nhức nhối của tác giả trước tình trạng dân trí thấp, ý thức đoàn thể của người dân rất kém.

- Tâm huyết của Phan Châu Trinh thể hiện ở chủ trương gây dựng nền luân lí xã hội, khôi phục ý thức về nghĩa vụ đối với quốc gia dân tộc, hướng tới mục tiêu cuối cùng là giành độc lập, tự do.

- Tấm lòng và tầm nhìn của một người có ý thức cứu nước đáng trân trọng.

2. Chủ trương gây dựng nền luân lí xã hội ở Việt Nam của Phan Châu Trinh đến nay vẫn còn có ý nghĩa thời sự:

- Cảnh báo nguy cơ tiêu vong các quan hệ xã hội tốt đẹp do lũ người “ham quyền tước, ham bả vinh hoa” (thời nào cũng có) gây nên.

- Khơi dậy niềm lo âu vì sự chậm tiến của đất nước do ý thức dân chủ chưa được phát huy cao.

- Nhắc nhở tầm quan trọng của đoàn thể trong đời sống cộng đồng.