Câu 1. Nhớ - viết: Ê-mi-li, con... (từ Ê-mi-li con ôi... đến hết)

Khi viết xong, các em cần kiểm tra lại những chữ phải viết hoa, những chữ có âm đầu, âm cuối, dấu thanh dễ sai chính tả: ngọn lửa, Oa-sinh-tơn, ê-mi-li, hoàng hôn, linh hồn, sáng loà,...

Câu 2. Tìm những tiếng có ưa hoặc ươ trong hai khổ thơ dưới đây. Nêu nhận xét về cách ghi dấu thanh ở các tiếng ấy:

Thuyền đậu, thuyền đi hạ kín mui

Lưa thưa mưa biển ấm chân trời

Chiếc tàu chở cá về bến cảng

Khỏi lẫn màu mây tưởng đảo khơi.

Em bé thuyền ai ra giỡn nước

Mưa xuân tươi tốt cả cây buồm

Biển bằng không có dòng xuôi ngược

Cơm giữa ngày mưa gạo trắng thơm.

Huy Cận

- Những tiếng có ưa: lưa, thưa, mưa, giữa.

- Những tiếng có ươ: tưởng, nước, tươi, ngược.

* Nhận xét cách ghi dấu thanh:

- Trong tiếng giữa (không có âm cuối): dấu thanh đặt ở chữ cái đầu của âm chính là chữ ư. Các tiếng lưa, thưa, mưa không có dấu thanh vì mang thanh ngang.

- Trong các tiếng tưởng, nước, ngược (có âm cuối): dấu thanh đặt ở chữ cái thứ 2 của âm chính là chữ ơ. Tiếng tươi không có dấu thanh vì mang thanh ngang.

* Quy tắc:

- Trong tiếng, dấu thanh nằm ở bộ phận vần, trên (hoặc dưới) âm chính, không bao giờ nằm trên (hoặc dưới) âm đệm và âm cuối.

- Trong trường hợp âm chính là nguyên âm đôi - như ưa, ươ, dấu thanh sẽ nằm trên (hoặc dưới) chữ cái đầu ư (nếu tiếng đó không có âm cuối), dấu thanh sẽ nằm trên (hoặc dưới) chữ cái thứ hai a, ơ (nếu tiếng đó có âm cuối.)

Câu 3. Tìm tiếng có chứa ưa hoặc ươ thích hợp với mỗi chỗ trống trong các thành ngữ, tục ngữ dưới đây:

- Cầu được, ... thấy.

- Năm nắng, ... mưa.

- ... chảy đá mòn.

-... thử vàng, gian nan thử sức.

Thứ tự các tiếng được điền như sau: ước, mười, Nước, Lửa.

- Cầu được ước thấy: đạt được đúng điều mình thường mong mỏi, ao ước.

- Năm nắng, mười mưa: trải qua nhiều vất vả, khó khăn.

- Nước chảy đá mòn: kiên trì, nhẫn nại sẽ thành công.

- Lửa thử vàng, gian nan thử sức : khó khăn là điều kiện thử thách và rèn luyện con người.