Câu 1. Xếp các từ in đậm trong đoạn văn sâu vào bảng phân loại ở bên dưới:

Không thấy Nguyên trả lời, tôi nhìn sang. Hai tay Nguyên vịn vào song cửa sổ, mắt nhìn xa vời vợi. Qua ánh đèn ngoài đường hắt vào, tôi thấy khoé mắt nó hai giọt lệ lớn sắp sửa lăn xuống má. Tự nhiên nước mắt tôi trào ra. Cũng giờ này năm ngoái, tôi còn đón giao thừa với ba ở bệnh viện. Năm nay ba bỏ con một mình, ba ơi!

Theo Thuỳ Linh

* Tham khảo bảng dưới đây:

Động từ Tính từ Quan hệ từ
trả lời, nhìn, vịn, hắt, thấy, lăn, trào, đón, bỏ xa vời vợi, lớn qua, ở, với

* Lưu ý:

- Động từ là những từ chỉ hoạt động, trạng thái của sự vật.

- Tính từ là những từ miêu tả đặc điểm hoặc tính chất của sự vật, hoạt động, trạng thái,...

- Quan hệ từ là từ nối các từ ngữ hoặc các câu với nhau, nhằm thể hiện mối quan hệ giữa các từ ngữ hoặc các câu ấy.

Câu 2. Dựa vào ý khổ thơ 2 trong bài thơ Hạt gạo làng ta của Trần Đăng Khoa, viết một đoạn văn ngắn tả người mẹ cấy lúa giữa trưa tháng 6 nóng bức. Chỉ ra một động từ, một tính từ và một quan hệ từ em đã dùng trong đoạn văn ấy.

* Tham khảo đoạn văn dưới đây:

Quê em ở làng Phù Sa, thị xã Sơn Tây. Công việc nhà nông thật cực nhọc. Giữa trưa tháng 6 nóng bức, trời nắng như đổ lửa xuống cánh đồng. Nước ruộng nóng như đun. Cá, tôm, cua cũng không sống nổi. Thế mà giữa trưa nắng chang chang, mẹ em phải đội nắng, khom lưng cần mẫn cấy từng dảnh mạ để làm ra hạt gạo nuôi em ăn học.

- Động từ: đổ, sống, đội, khom lưng, cấy, làm, nuôi, ăn học.

- Tính từ: cực nhọc, nóng bức, nóng như đun, cần mẫn.

- Quan hệ từ: ở, như, Thế mà.