CẢNH NGÀY XUÂN (Trích Truyện Kiều)
A. YÊU CẦU
- Hiểu được đoạn trích "Cảnh ngày xuân" là một bức tranh thiên nhiên, là lễ hội mùa xuân tươi đẹp, trong sáng.
- Thấy được nghệ thuật miêu tả thiên nhiên, nghệ thuật sử dụng từ ngữ đặc sắc của tác giả.
- Vận dụng để viết văn tả cảnh.
B. GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI, BÀI TẬP
I - Phần bài học
Câu hỏi 1. Bốn câu thơ đầu gợi lên khung cảnh mùa xuân.
- Những chi tiết nào gợi lên đặc điểm riêng của mùa xuân? (Chú ý những đường nét, hình ảnh, màu sắc, khí trời, cảnh vật)
- Em có nhận xét gì về cách dùng từ ngữ và bút pháp nghệ thuật của Nguyễn Du khi gợi tả mùa xuân?
Gợi ý
Bốn câu thơ đầu gợi lên khung cảnh mùa xuân.
- Những chi tiết gợi lên khung cảnh mùa xuân:
+ Thời gian đã qua hai phần ba mùa xuân. Đã bước sang cuối xuân.
+ Mùa xuân có chân trời xa rộng, có chim én bay, hoa lê nở và cỏ xanh trải rộng tận chân trời. Màu cỏ tràn ra trong một không gian rộng lớn. Một vài bông hoa lê nở trắng điểm xuyết trên cái nền xanh vô tận ấy, tạo nên một sự tương phản điểm tô thêm cho bức tranh xuân đặc sắc:
Cỏ non xanh tận chân trời
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa
- Nguyễn Du tả cảnh mùa xuân thật ngắn gọn chỉ bằng bốn câu thơ với một vài nét đặc tả, cảnh vật được chọn lọc. Ngôn ngữ bình dị, hàm súc; có sự tương phản về màu sắc, tạo được vẻ hài hòa, giàu sức gợi tả về bức tranh xuân.
Câu hỏi 2. Tám câu thơ tiếp gợi lên khung cảnh lễ hội trong tiết Thanh minh.
- Thống kê những từ ghép là tính từ, danh từ, động từ (gần xa, yến anh, chị em, tài tử, nô nức, dập dìu,...). Những từ ấy gợi nên không khí và hoạt động của lễ hội như thế nào?
- Thông qua buổi du xuân của chị em Thuý Kiều, tác giả khắc hoạ hình ảnh một lễ hội truyền thống xa xưa. Em hãy đọc kĩ các chú thích, kết hợp với đoạn thơ để nêu những cảm nhận về lễ hội truyền thống ấy.
Gợi ý
Tám câu thơ tiếp của đoạn trích gợi cảnh lễ hội trong tiết Thanh minh.
- Có nhiều từ ghép là tính từ, động từ, danh từ góp phần gợi lên sự đông vui, nhộn nhịp của lễ hội:
+ Tính từ: gần xa, nô nức, dập dìu, ngổn ngang.
+ Danh từ: yến anh, chị em, tài tử, giai nhân, ngựa xe, áo quần, gò đống, Thanh minh.
+ Động từ: sắm sửa.
Đây là một lễ hội truyền thống xa xưa: có lễ tảo mộ, có hội đạp thanh. Một lễ hội với không khí rộn ràng, náo nức, đông vui. Không khí ấy được tạo nên bởi nhịp thơ nhanh, sử dụng nhiều danh từ, động từ, tính từ kết hợp với những câu thơ tạo được màu sắc, âm thanh, hình ảnh.
- Lễ tảo mộ có tính chất truyền thống mang nhiều ý nghĩa nhân văn. Hội đạp thanh là một lễ hội đẹp. Đây còn là một dịp tốt cho những trai tài, gái sắc được gặp gỡ, hẹn hò.
Câu hỏi 3. Sáu câu thơ cuối gợi lên cảnh chị em Kiều du xuân trở về.
- Cảnh vật, không khí mùa xuân trong sáu câu thơ cuối có gì khác với bốn câu thơ đầu? Vì sao?
- Những từ ngữ "tà tà, thanh thanh, nao nao" chỉ có tác dụng miêu tả sắc thái cảnh vật hay còn bộc lộ tâm trạng con người? Vì sao?
- Cảm nhận của em về khung cảnh thiên nhiên và tâm trạng con người trong sáu câu thơ cuối.
Gợi ý
Sáu câu thơ cuối tả cảnh chị em Thuý Kiều trên đường trở về. Một khung cảnh yên tĩnh, êm ả, dường như lắng lại, đối lập với cảnh lễ hội trước đó. Thời gian lúc này đã về chiều. Cảnh được miêu tả thu hẹp lại quanh một dòng suối nhỏ, với dòng nước uốn quanh, nhịp cầu nho nhỏ. Vẫn là cảnh mùa xuân nhưng là cảnh chiều, cảnh sau khi mọi người đã có một ngày tham gia lễ hội.
Những tính từ như: "tà tà, thanh thanh, nao nao, nho nhỏ" không chỉ thể hiện được không khí yên tĩnh, không gian nhỏ hẹp, sự chuyển động nhẹ nhàng mà còn thể hiện được cả tâm trạng của con người. Từ láy “nao nao” tả cảnh trong câu thơ “Nao nao dòng nước uốn quanh” như nhuốm màu tâm trạng.
Sáu câu thơ cuối được viết với bút pháp gợi chứ không phải tả như ở tám câu trước. Trong không gian êm đềm, tĩnh lặng không còn nhộn nhịp, ríu rít tiếng nói, tiếng cười ấy là tâm trạng bâng khuâng, như có gì tiếc nuối của chị em Thuý Kiều. Lòng người như hoà vào cảnh vật, lắng lại trong cảnh vật.
Câu hỏi 4. Phân tích những thành công về nghệ thuật miêu tả thiên nhiên của Nguyễn Du trong đoạn trích Cảnh ngày xuân.
(Gợi ý: Đoạn thơ có kết cấu hợp lí như thế nào? Cách sử dụng từ ghép, từ láy giàu chất tạo hình. Sự kết hợp giữa bút pháp tả cụ thể, chi tiết và bút pháp gợi có tính chất điểm xuyết, chấm phá,...).
Gợi ý
Thành công của đoạn trích là nghệ thuật miêu tả thiên nhiên của Nguyễn Du. Thành công này trước hết là nghệ thuật sử dụng từ ngữ. Tác giả đã sử dụng một hệ thống từ ghép, từ láy giàu chất tạo hình, giàu sức gợi tả.
Đoạn trích là ba bức tranh đặc sắc về cảnh ngày xuân.
Bức tranh đầu là cảnh thiên nhiên đặc trưng của mùa xuân. Với vài nét chấm phá, mùa xuân hiện lên tươi đẹp, trong sáng.
Bức tranh tiếp theo là khung cảnh lễ hội Thanh minh nhộn nhịp, đông vui. Hình ảnh con người vui vẻ, chen nhau đi dự hội đạp thanh. Bằng hàng loạt tính từ, động từ, danh từ, kết hợp với nhịp đôi, tác giả đã tạo được không khí vui tươi của ngày hội.
Bức tranh cuối cùng là cảnh ngày hội tan, hai chị em Thuý Kiều tha thẩn ra về. Tâm trạng bâng khuâng, nuối tiếc của hai chị em dường như hoà trong không gian êm đềm, lắng đọng của buổi chiều tà ấy.
II - Phần luyện tập
Bài tập 1. Phân tích, so sánh cảnh mùa xuân trong câu thơ cổ Trung Quốc: “Phương thảo liên thiên bích / Lê chi sổ điểm hoa” (Cỏ thơm liền với trời xanh/ Trên cành lê có mấy bông hoa) với cảnh mùa xuân trong câu thơ: “Cỏ non xanh tận chân trời / Cành lê trắng điểm một vài bông hoa” để thấy được sự tiếp thu và sáng tạo của Nguyễn Du.
Gợi ý
- Từ hai câu thơ cổ năm chữ của Trung Quốc “Phương thảo liên thiên bích / Lê chi sổ điểm hoa”, Nguyễn Du đã sáng tạo nên câu lục bát:
Cỏ non xanh tận chân trời,
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa.
- Thơ cổ Trung Quốc chú ý đến hương vị cỏ (cỏ thơm), không chú ý đến màu hoa. Chữ “điểm” chỉ lượng của hoa. Còn Nguyễn Du chú ý đến màu sắc (cỏ non xanh). Nguyễn Du làm bật cái màu trắng của hoa trên nền xanh của cỏ để tạo sự hài hoà. Chữ “điểm” được dùng như là động từ chỉ sự điểm tô, trang trí.
Thơ cổ Trung Quốc chú ý đến sự giao nhau, tiếp giáp giữa cỏ với trời. Còn Nguyễn Du chú ý đến cái mênh mông của cỏ kéo dài đến tận chân trời.