SỬ DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP NGHỆ THUẬT TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH

A. YÊU CẦU

- Hiểu được một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh làm cho văn bản thuyết minh thêm sinh động, hấp dẫn.

- Biết sử dụng một số biện pháp nghệ thuật vào văn bản thuyết minh để góp phần làm nổi bật đặc điểm đang thuyết minh.

B. GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI, BÀI TẬP

I- Phần bài học

TÌM HIỂU VIỆC SỬ DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP NGHỆ THUẬT TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH

1. Ôn tập văn bản thuyết minh

Văn bản thuyết minh có những tính chất gì? Nó được viết ra nhằm mục đích gì? Cho biết các phương pháp thuyết minh thường dùng.

Gợi ý

- Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống nhằm cung cấp tri thức khách quan về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân,... của các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên, xã hội bằng phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích.

- Mục đích của văn bản thuyết minh nhằm cung cấp tri thức khách quan về những sự vật, hiện tượng, vấn đề... được chọn làm đối tượng để thuyết minh.

- Những phương pháp thuyết minh thường dùng: nêu định nghĩa, giải thích, phân loại, so sánh, nêu các số liệu, ví dụ, biểu đồ liên quan,...

- Để việc giao tiếp gắn với mục đích của ngôn ngữ đặc trưng, văn bản thuyết minh phải đảm bảo tính khoa học, chính xác, rõ ràng, chặt chẽ.

2. Viết văn bản thuyết minh có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật.

Đọc văn bản sau và cho biết: Văn bản này thuyết minh đặc điểm của đối tượng nào? Văn bản có cung cấp được tri thức khách quan về đối tượng không? Văn bản đã vận dụng phương pháp thuyết minh nào là chủ yếu? Đồng thời, để cho sinh động, tác giả còn vận dụng biện pháp nghệ thuật nào? (Bài Hạ Long - Đá và Nước, xem trong SGK, tr. 12, 13).

Gợi ý

- Văn bản trên thuyết minh về vai trò của Đá và Nước trong việc tạo lập nên vẻ đẹp, sự kì lạ vô tận của vịnh Hạ Long.

- Văn bản cung cấp cho người đọc những hiểu biết về vẻ đẹp kì lạ của vịnh Hạ Long. Để chỉ ra được vẻ đẹp kì lạ vô tận của Hạ Long, người viết phải có sự cảm nhận, thưởng thức đối tượng một cách tinh tế và lịch lãm.

- Văn bản Hạ Long - Đá và Nước thuyết minh về sự kì lạ vô tận của vịnh Hạ Long. Để thuyết minh vẻ đẹp sinh động, kì thú, biến ảo của Hạ Long, truyền được cảm xúc và sự thích thú đến người đọc, người viết không thể chỉ sử dụng các biện pháp thuyết minh thông dụng. Cái "vô tận, có tri giác, có tâm hồn" của vịnh Hạ Long không thể chỉ thấy được qua cách đo đếm, liệt kê, định nghĩa, giải thích, nêu số liệu,... mà phải kết hợp với trí tưởng tượng, liên tưởng.

Tác giả đã sử dụng phương pháp giải thích, phân loại để chỉ ra mối quan hệ giữa Đá và Nước: "Chính Nước làm cho Đá sống dậy, làm cho Đá vốn bất động và vô tri bỗng trở nên linh hoạt, có thể động đến vô tận, và có tri giác, có tâm hồn.". Có lúc, tác giả dùng miêu tả, dùng ẩn dụ, nhân hoá,... "con thuyền của ta mỏng như lá tre tự nó bập bềnh lên xuống theo con triều", "Và cái thập loại chúng sinh Đá chen chúc khắp vịnh Hạ Long kia, già đi, trẻ lại, trang nghiêm hơn hay bỗng nhiên nhí nhảnh, tinh nghịch hơn, buồn hơn hay vui hơn", "tất cả bọn người đá ấy lại hối hả trở về vị trí của họ"...

II - Phần luyện tập

Bài tập 1. Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi (Bài Ngọc Hoàng xử tội Ruồi xanh, xem SGK, tr. 14, 15).

Câu hỏi:

a. Văn bản có tính chất thuyết minh không? Tính chất ấy thể hiện ở những điểm nào? Những phương pháp thuyết minh nào đã được sử dụng?

b. Văn bản thuyết minh này có nét gì đặc biệt? Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nào?

c. Các biện pháp nghệ thuật ở đây có tác dụng gây hứng thú và làm nổi bật nội dung cần thuyết minh hay không?

Gợi ý

- Văn bản trên thực chất là một bài thuyết minh, cung cấp tri thức về loài ruồi. Lời của Ruồi thuyết minh về đặc điểm phân loại, nơi sinh sống của ruồi xanh. Lời của Thiên Tào thuyết minh về tác hại, nguyên nhân gây ra tác hại của loài ruồi xanh. Lời của luật sư thuyết minh về cấu tạo bộ phận cơ thể của ruồi xanh. Thuyết minh bằng:

+ Định nghĩa: ruồi thuộc họ côn trùng.

+ Phân loại: các loại ruồi.

+ Số liệu: số vi khuẩn, số lượng sinh sản.

+ Liệt kê: mắt, chân.

- Văn bản thuyết minh được trình bày như một văn bản tường thuật một phiên toà, như một câu chuyện kể, có tranh luận, biện hộ, tuyên án,...; tác giả có sử dụng biện pháp nghệ thuật kể chuyện, miêu tả, ẩn dụ, nhân hoá... Tất cả những điều này đã tạo được hứng thú cho bạn đọc và không ảnh hưởng đến sự tiếp nhận tri thức khách quan mà văn bản trình bày.

Bài tập 2. Đọc đoạn văn sau và nêu nhận xét về biện pháp nghệ thuật được sử dụng để thuyết minh:

Bà tôi thường kể cho tôi nghe rằng chim cú kêu là có ma tới. Tôi hỏi vì sao thì bà giải thích: "Thế cháu không nghe tiếng cú kêu thường vọng từ bãi tha ma đến hay sao?". Sau này học môn Sinh học tôi mới biết là không phải như vậy. Chim cú là loài chim ăn thịt, thường ăn thịt lũ chuột đồng, kẻ phá hoại mùa màng. Chim cú là giống vật có lợi, là bạn của nhà nông. Sở dĩ chim cú thường lui tới bãi tha ma là vì ở đó có lũ chuột đồng đào hang. Bây giờ mỗi lần nghe tiếng chim cú, tôi chẳng những không sợ mà còn vui vì biết rằng người bạn của nhà nông đang hoạt động.

Gợi ý

Mở đầu đoạn văn là tập tính của chim cú dưới dạng ngộ nhận, nhưng sau đó đã nhận thức lại đúng đắn hơn, xoá bỏ định kiến về loài chim này từ thời thơ ấu của tác giả. Biện pháp nghệ thuật ở đây là lấy ngộ nhận thời thơ ấu làm đầu mối câu chuyện.