Bài 7. KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH (Trích Truyện Kiều)

A. YÊU CẦU

HS cảm nhận được:

- Nhân vật Thuý Kiều - một cô gái thuỷ chung, hiếu thảo đã hiện lên đầy tâm trạng, cô đơn, buồn tủi.

- Đây là đoạn miêu tả nội tâm thành công nhất trong Truyện Kiều, thể hiện rõ bút pháp tả cảnh ngụ tình của Nguyễn Du.

B. GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI, BÀI TẬP

I - Phần bài học

Câu hỏi 1. Em hãy tìm hiểu cảnh thiên nhiên trong sáu câu thơ đầu:

- Đặc điểm của không gian trước lầu Ngưng Bích (chú ý không gian mở ra theo chiều rộng, chiều xa, chiều cao qua cái nhìn của nhân vật).

- Thời gian qua cảm nhận của Thuý Kiều (chú ý hình ảnh trăng, “mây sớm đèn khuya”).

- Qua khung cảnh thiên nhiên có thể thấy Thuý Kiều đang ở trong hoàn cảnh, tâm trạng như thế nào? Từ ngữ nào góp phần diễn tả hoàn cảnh và tâm trạng ấy?

Gợi ý

- Trong sáu câu thơ đầu, khung cảnh thiên nhiên trước lầu Ngưng Bích rất đẹp nhưng cũng rất buồn. Không gian ở đây được nhìn qua con mắt của nhân vật. Đó là cảm giác của một người đứng từ trên cao mà quan sát. Không gian mênh mông càng tô đậm thêm tình cảnh cô đơn, trơ trọi của Kiều. Không gian càng xa rộng, rợn ngợp, lòng người càng thêm trống trải, cô đơn, tội nghiệp:

Bốn bề bát ngát xa trông,

Cát vàng cồn nọ, bụi hồng dặm kia.

Bẽ bàng mây sớm đèn khuya,

Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng.

Non nước, cảnh vật ở xa, chỉ có mảnh trăng thì lại rất gần: “Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung”.

- Hình ảnh trăng, hình ảnh “mây sớm đèn khuya” biểu đạt sự quay vòng của thời gian. Sự tuần hoàn đều đặn ấy của thời gian tạo nên ấn tượng đằng đẵng, càng tô đậm thêm tình cảnh cô đơn, buồn bã, cảm giác vô vọng triền miên của nàng Kiều.

Câu hỏi 2. Tám câu thơ tiếp theo trực tiếp nói lên nỗi nhớ thương của Kiều.

a) Trong cảnh ngộ của mình nàng đã nhớ tới ai? Nàng nhớ ai trước, ai sau? Nhớ như thế có hợp lí không, vì sao?

b) Cùng là nỗi nhớ nhưng cách nhớ khác nhau với những lí do khác nhau nên cách thể hiện cũng khác nhau. Em hãy phân tích nghệ thuật dùng từ ngữ, hình ảnh của tác giả để làm sáng tỏ điều đó.

c) Em có nhận xét gì về tấm lòng Thuý Kiều qua nỗi nhớ thương của nàng?

Gợi ý

Nỗi nhớ thương của Kiều được diễn tả trong tám câu thơ tiếp theo. Kiều đắm chìm trong tâm trạng nhớ nhung, dường như không quan tâm đến cảnh vật xung quanh, quên cả cảnh ngộ của mình:

a) - Kiều nhớ tới Kim Trọng, nhớ tới quãng thời gian hai người từng hạnh phúc bên nhau, nhớ lời thề nguyền. Nàng thương chàng Kim mong chờ mình một cách vô vọng. Nàng tưởng tượng ra cảnh chàng Kim cũng đang nhớ về mình, mong ngóng tin mình:

Tưởng người dưới nguyệt chén đồng,

Tin sương luống những rày trông mai chờ.

Thương người rồi lại thương mình. Tâm trạng Kiều đau đớn, xót xa, tủi phận:

Bên trời góc bể bơ vơ,

Tấm son gột rửa bao giờ cho phai.

- Kiều nhớ đến cha mẹ, thương cha mẹ ngày ngày tựa cửa ngóng trông tin con, thương cho cha mẹ tuổi càng ngày càng già, day dứt vì không được ở bên để báo đáp công ơn sinh thành:

Xót người tựa của hôm mai,

Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ?

Sân Lai cách mấy nắng mưa,

Có khi gốc tử đã vừa người ôm.

Đoạn thơ trên, Nguyễn Du đã dùng khá nhiều điển tích khiến cho câu thơ vừa hàm súc vừa chất chứa tâm trạng.

- Nguyễn Du để Kiều nhớ tới Kim Trọng trước là hoàn toàn phù hợp với diễn biến tâm lý của nhân vật trong cảnh ngộ cụ thể, đảm bảo tính chân thực cho hình tượng. Hơn nữa, có thể coi việc Kiều bán mình chuộc cha là nàng đã báo hiếu cho cha mẹ phần nào rồi. Kiều cho rằng nàng có lỗi với Kim Trọng, đối với nàng thì chàng là người đáng thương. Trong tình cảnh bị Mã Giám Sinh làm nhục, lại bị ép tiếp khách làng chơi nên Kiều ê chề, đau đớn, day dứt về “Tấm son gột rửa bao giờ cho phai”.

b) Nguyễn Du miêu tả nỗi nhớ nhung của Thuý Kiều với Kim Trọng hoàn toàn khác với nỗi nhớ nhà, nhớ cha mẹ mình.

- Kiều nhớ Kim Trọng là nhớ những giây phút hạnh phúc bên nhau, nhớ lời thề ước “dưới nguyệt chén đồng”. Nỗi nhớ ấy rất cụ thể, gắn với những kỉ niệm của hai người. Nỗi nhớ có gì xao xuyến, da diết.

- Nỗi nhớ cha mẹ chân thành, đúng mực của đạo làm con.

c) Kiều nhớ người yêu, nuối tiếc mối tình đầu đẹp đẽ. Kiều đã hi sinh thân mình vì đạo hiếu, khi lâm vào tình cảnh đáng thương, nàng quên mình một lòng nhớ tới Kim Trọng, nhớ thương cha mẹ. Trong đoạn trích này, Kiều hiện ra với tấm lòng chung thuỷ, hiếu thảo cao đẹp.

Câu hỏi 3. Tám câu thơ cuối miêu tả cảnh vật qua tâm trạng.

a. Cảnh vật ở đây là thực hay hư? Mỗi cảnh vật có nét riêng đồng thời lại có nét chung để diễn tả tâm trạng Kiều. Em hãy phân tích và chứng minh điều đó.

b. Em có nhận xét gì về cách dùng điệp ngữ của Nguyễn Du trong tám câu thơ cuối? Cách dùng điệp ngữ ấy góp phần diễn tả tâm trạng như thế nào?

Gợi ý

a) Ở tám câu thơ cuối trong đoạn trích, đường như tâm trạng Kiều lại hướng ra ngoài cảnh vật. Phần này của đoạn trích, Nguyễn Du đã dùng bút pháp tả cảnh ngụ tình đặc sắc. Cảnh vật được miêu tả qua tâm trạng, tâm trạng nhuốm lên cảnh vật. Cảnh vật vừa hư vừa thực (“thuyền ai thấp thoáng”, “hoa trôi man mác”, “chân mây mặt đất”,...); nghệ thuật sử dụng từ ngữ rất tinh tế và sâu sắc.

- Nhớ thương cha mẹ, quê hương, mong ước có ngày đoàn tụ:

Buồn trông cửa bể chiều hôm,

Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?

- Nhớ người yêu, xót cho tình yêu lỡ dở, nỗi ám ảnh về cuộc đời vô định:

Buồn trông ngọn nước mới sa,

Hoa trôi man mác biết là về đâu?

Buồn trông nội cỏ rầu rầu

Chân mây mặt đất một màu xanh xanh

- Buồn tủi, đau đớn cho thân phận mình:

Buồn trông gió cuốn mặt duềnh,

Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.

“Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ”, cảnh vật thiên nhiên ở đây đều mang tâm trạng của con người. Mỗi tình mỗi cảnh và nhìn chung đó là một tâm trạng buồn.

b) Những câu thơ với những điệp ngữ “buồn trông” đã gợi được nỗi buồn sâu thẳm, dằng dặc.

Cảnh vật qua tâm trạng được miêu tả từ xa đến gần, từ rộng đến hẹp và cuối cùng thu vào nội cảm của con người để đến cuối đoạn thì tâm trạng cô đơn, sầu nhớ, cảm giác đau đớn trào lên. Câu cuối đoạn trích là hình ảnh sóng gió nổi lên như dự báo về một tương lai cuộc đời nhiều biến động, nhiều khổ đau của nàng Kiều.

II - Phần luyện tập

Bài tập 1. Thế nào là nghệ thuật tả cảnh ngụ tình? Phân tích nghệ thuật tả cảnh ngụ tình trong tám câu thơ cuối (“Buồn trông cửa bể chiều hôm ... Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi”).

Gợi ý

- Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình là cách mượn cảnh vật để gửi gắm tâm trạng.

- Đoạn:

Buồn trông cửa bể chiều hôm,

Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?

Buồn trông ngọn nước mới sa,

Hoa trôi man mác biết là về đâu?

Buồn trông nội cỏ rầu rầu,

Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.

Buồn trông gió cuốn mặt duềnh,

Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.

Không chỉ đơn thuần là bức tranh thiên nhiên (có cửa bể, cánh buồm, ngọn nước, hoa trôi, ngọn cỏ, chân mây mặt đất, tiếng sóng...) mà còn là tâm trạng của con người (đó là một tâm trạng của nàng Kiều buồn đau, xót xa cho thân phận của mình).