TỔNG KẾT VỀ NGỮ PHÁP (tiếp theo)

A. YÊU CẦU

- Ôn lại kiến thức về thành phần câu (thành phần chính, thành phần phụ, thành phần biệt lập), các kiểu câu (câu đơn, câu ghép, biến đổi câu, các kiểu câu theo mục đích giao tiếp).

- Giải được các bài tập trong SGK.

B. GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI, BÀI TẬP

THÀNH PHẦN CÂU

THÀNH PHẦN CHÍNH VÀ THÀNH PHẦN PHỤ

Bài tập 1. Kể tên các thành phần chính, thành phần phụ của câu; nêu dấu hiệu nhận biết từng thành phần.

Gợi ý

- Chủ ngữ: thường đứng trước vị ngữ trong câu, nếu chủ thể nói đến trong câu. Trả lời câu hỏi: Ai?, Cái gì?, Con gì?

- Vị ngữ: thường đứng sau chủ ngữ, nêu đặc trưng của chủ thể nói ở chủ ngữ. Trả lời câu hỏi: Thế nào?, Là gì?, Làm sao?, Làm gì?

- Trạng ngữ: thường đứng ở đầu câu, cuối hoặc đứng giữa chủ ngữ và vị ngữ; nêu các hoàn cảnh không gian, thời gian, cách thức, phương tiện, nguyên nhân, mục đích của sự việc được nói đến trong câu.

- Khởi ngữ: thường đứng trước chủ ngữ, nêu lên đề tài của câu nói, có thể thêm quan hệ từ về, đối với vào trước.

Bài tập 2. Hãy phân tích thành phần của các câu sau đây:

a) Đôi càng tôi mẫm bóng. (Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu kí)

b) Sau một hồi trống thúc vang dội cả lòng tôi, mấy người học trò cũ đến sắp hàng dưới hiên rồi đi vào lớp. (Thanh Tịnh, Tôi đi học)

c) Còn tấm gương bằng thuỷ tinh tráng bạc, nó vẫn là người bạn trung thực, chân thành, thẳng thắn, không hề nói dối, cũng không bao giờ biết nịnh hót hay độc ác... (Băng Sơn, U tôi)

Gợi ý

a) Đôi càng tôi: chủ ngữ, mẫm bóng: vị ngữ.

b) Sau một hồi trống thúc vang dội cả lòng tôi: trạng ngữ, mấy người học trò cũ: chủ ngữ; đến sắp hàng dưới hiên: vị ngữ; đi vào lớp: vị ngữ.

c) (Còn) tấm gương bằng thuỷ tinh tráng bạc: khởi ngữ; nó: chủ ngữ, vẫn là người bạn trung thực, chân thành, thẳng thắn, không hề nói dối, cũng không bao giờ biết nịnh hót hay độc ác...: vị ngữ.

THÀNH PHẦN BIỆT LẬP

Bài tập 1. Kể tên và nêu dấu hiệu nhận biết các thành phần biệt lập của câu.

Gợi ý

- Thành phần tình thái được dùng để thể hiện cách nhìn của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu.

- Thành phần cảm thán được dùng để bộc lộ tâm lí của người nói (vui, buồn, mừng, giận,...).

- Thành phần gọi - đáp được dùng để tạo lập hoặc để duy trì quan hệ giao tiếp.

- Thành phần phụ chú được dùng để bổ sung một số chi tiết cho nội dung chính của câu.

- Dấu hiệu để nhận biết các thành phần biệt lập: chúng không trực tiếp tham gia vào sự việc được nói đến trong câu.

Bài tập 2. Hãy cho biết mỗi từ ngữ in đậm trong các đoạn trích dưới đây là thành phần gì của câu (Xem các câu a, b, c, d, e trong SGK tập 2, tr. 145, 146).

Gợi ý

a) Có lẽ: tình thái.

b) Ngẫm ra: tình thái.

c) dừa xiêm thấp lè tè, quả tròn, nước ngọt, dừa nếp lơ lửng giữa trời, quả vàng xanh mơn mởn, dừa lửa lá đỏ, vỏ hồng: phụ chú.

d) - Bẩm: phần gọi – đáp.

- Có khi: tình thái.

e) Ơi: phần gọi – đáp.

CÁC KIỂU CÂU ĐƠN

CÂU ĐƠN

Bài tập 1. Tìm chủ ngữ, vị ngữ trong các câu đơn sau (Xem các câu a, b, c, d, e trong SGK tập 2, tr. 146, 147).

Gợi ý

a) Chủ ngữ và vị ngữ trong câu:

- nghệ sĩ: chủ ngữ.

- ghi lại cái đã có rồi: vị ngữ.

- muốn nói một điều gì mới mẻ: vị ngữ.

b) Chủ ngữ và vị ngữ trong câu:

- lời gửi... cho nhân loại: chủ ngữ.

- phức tạp hơn, cũng phong phú và sâu sắc hơn: vị ngữ.

c) Chủ ngữ và vị ngữ trong câu:

- nghệ thuật: chủ ngữ.

- là tiếng nói của tình cảm: vị ngữ.

d) Chủ ngữ và vị ngữ trong câu:

- tác phẩm: chủ ngữ.

- là kết tinh... sáng tác: vị ngữ.

- là sợi dây... trong lòng: vị ngữ.

e) Chủ ngữ và vị ngữ trong câu:

- anh: chủ ngữ.

- thứ sáu và cũng tên Sáu: vị ngữ.

Bài tập 2. Trong những đoạn trích sau đây, câu nào là câu đặc biệt? (Xem các câu a, b, c trong SGK tập 2, tr. 147).

Gợi ý

Câu đặc biệt:

a) - Có tiếng nói léo xéo ở gian trên.

- Tiếng mụ chủ...

b) Một anh thanh niên hai mươi bảy tuổi!

c) - Những ngọn điện trên quảng trường lung linh như những ngôi sao trong câu chuyện cổ tích nói về những xứ sở thần tiên.

- Hoa trong công viên.

- Những quả bóng sút vô tội vạ của bọn trẻ con trong một góc phố.

- Tiếng rao của bà bán xôi sáng có cái mủng đội trên đầu...

- Chao ôi, có thể là tất cả những cái đó.

CÂU GHÉP

Bài tập 1. Hãy tìm câu ghép trong các đoạn trích sau đây (Xem các câu a, b, c, d, e trong SGK tập 2, tr. 147, 148).

Gợi ý

a) Anh gửi vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ, anh muốn đem một phần của mình góp vào đời sống chung quanh.

b) Nhưng vì bom nổ gần, Nho bị choáng.

c) Ông lão vừa nói vừa chăm chăm nhìn vào cái bộ mặt lì xì của người bà con họ bên ngoại dãn ra vì kinh ngạc ấy mà ông lão hả hê cả lòng.

d) Còn nhà hoạ sĩ và cô gái cũng nín bặt, vì cảnh trước mặt bỗng hiện lên đẹp một cách kì lạ.

e) Để người con gái khỏi trở lại bàn, anh lấy chiếc khăn tay còn vo tròn cặp giữa cuốn sách tới trả cho cô gái.

Bài tập 2. Chỉ ra các kiểu quan hệ về nghĩa giữa các vế trong những câu ghép tìm được ở bài tập 1.

Gợi ý

Câu (a): quan hệ bổ sung.

Câu (b): quan hệ nguyên nhân.

Câu (c): quan hệ bổ sung.

Câu (d): quan hệ nguyên nhân.

Câu (e): quan hệ mục đích.

Bài tập 3. Quan hệ về nghĩa giữa các vế trong những câu ghép sau đây là quan hệ gì? (Xem các câu a, b, c trong SGK tập 2, tr. 148).

Gợi ý

a) Quan hệ tương phản.

b) Quan hệ bổ sung.

c) Quan hệ điều kiện - giả thiết.

Bài tập 4. Từ mỗi cặp câu đơn sau đây, hãy tạo ra những câu ghép chỉ các kiểu quan hệ nguyên nhân, điều kiện, tương phản, nhượng bộ (theo chỉ dẫn) bằng quan hệ từ thích hợp.

- Quả bom tung lên và nổ trên không. Hầm của Nho bị sập. (Nguyên nhân - Điều kiện)

- Quả bom nổ khá gần. Hầm của Nho không bị sập. (Tương phản - Nhượng bộ)

Gợi ý

- Vì quả bom nổ tung và [...] nên hầm của Nho bị sập.

- Quả bom tung lên và nổ trên không. Hầm của Nho bị sập.

- Nếu quả bom nổ tung và [...] thì hầm của Nho bị sập.

- Quả bom nổ khá gần nhưng hầm của Nho không bị sập.

- Quả bom nổ khá gần. Hầm của Nho không bị sập.

- Hầm của Nho không bị sập tuy quả bom nổ khá gần.

BIẾN ĐỔI CÂU

Bài tập 1. Tìm câu rút gọn trong đoạn trích sau:

Dường như vật duy nhất vẫn bình tĩnh, phớt lờ mọi biến động chung là chiếc kim đồng hồ. Nó chạy, sinh động và nhẹ nhàng, đè lên những con số vĩnh cửu. Còn đằng kia, lửa đang chui bên trong cái dây mìn, chui vào ruột quả bom... Quen rồi. Một ngày chúng tôi phá bom đến năm lần. Ngày nào ít: ba lần.

(Lê Minh Khuê, Những ngôi sao xa xôi)

Gợi ý

Câu rút gọn:

- Quen rồi

- Ngày nào ít: ba lần.

Bài tập 2. Trong các đoạn trích sau đây (trích từ truyện ngắn Những ngôi sao xa xôi của Lê Minh Khuê), những câu nào vốn là bộ phận của câu đứng trước được tách ra? Theo em, tác giả tách câu như vậy để làm gì?

a) Đơn vị thường ra đường vào lúc mặt trời lặn. Và làm việc có khi suốt đêm.

b) Thế là tối lại ra đường luôn. Thường xuyên.

c) Vỏ quả bom nóng. Một dấu hiệu chẳng lành.

Gợi ý

- Câu được tách:

a) Và làm việc có khi suốt đêm.

b) Thường xuyên.

c) Một dấu hiệu chẳng lành.

- Mục đích tách: nhấn mạnh nội dung được tách ra.

Bài tập 3. Hãy biến đổi các câu sau đây thành câu bị động.

a) Người thợ thủ công Việt Nam làm ra đồ gốm khá sớm.

b) Tại khúc sông này tỉnh ta sẽ bắc một cây cầu lớn.

c) Người ta đã dựng lên những ngôi đền ấy từ hàng trăm năm trước.

Gợi ý

a) Đồ gốm được người thợ thủ công Việt Nam làm ra khá sớm.

b) Một cây cầu lớn sẽ được tỉnh ta bắc qua tại khúc sông này.

c) Những ngôi đền ấy đã được người ta dựng lên từ hàng trăm năm trước.

CÁC KIỂU CÂU ỨNG VỚI NHỮNG MỤC ĐÍCH GIAO TIẾP KHÁC NHAU

Bài tập 1. Trong đoạn trích sau đây, những câu nào là câu nghi vấn? Chúng có được dùng để hỏi không?

Bà hỏi:

- Ba con, sao con không nhận?

- Không phải. - Đang nằm mà nó cũng giẫy lên.

- Sao con biết là không phải? Ba con đi lâu, con quên rồi chứ gì!

(Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà)

Gợi ý

Các câu nghi vấn:

- Ba con, sao con không nhận?

- Sao con biết là không phải?

Cả hai câu trên dùng để hỏi.

Bài tập 2. Trong các đoạn trích sau đây, những câu nào là câu cầu khiến? Chúng được dùng để làm gì? (Xem các đoạn a, b trong SGK tập 2, tr. 150).

Gợi ý

a) Các câu sau là những câu cầu khiến dùng để ra lệnh:

- Ở nhà trông em nhá!

- Đừng có đi đâu đấy.

b) Các câu sau là những câu cầu khiến dùng để yêu cầu:

- Thì má cứ kêu đi.

- Vô ăn cơm!

Riêng câu "Cơm chín rồi!" là câu trần thuật được dùng gián tiếp làm câu cầu khiến

Bài tập 3. Câu nói của anh Sáu trong đoạn trích sau đây có hình thức của kiểu câu nào (trần thuật, nghi vấn, cầu khiến, hay cảm thán)? Anh Sáu dùng nó để hỏi hay để bộc lộ cảm xúc? Chỗ nào trong lời kể của tác giả xác nhận điều đó? (Xem đoạn trích Chiếc lược ngà trong SGK tập 2, tr. 151).

Gợi ý

Câu nói của anh Sáu có hình thức nghi vấn. Nó được dùng để bộc lộ cảm xúc, điều này được xác nhận trong câu trước đó của tác giả: "Giận quá và không kịp suy nghĩ, anh vung tay đánh vào mông nó và hét lên".