SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TỪ VỰNG

A. YÊU CẦU

Nắm được: Từ vựng của một ngôn ngữ không ngừng phát triển. Sự phát triển này được diễn ra theo nhiều cách: thêm từ ngữ mới, thêm nghĩa mới cho nghĩa gốc đã có. Phương thức chủ yếu để phát triển nghĩa là ẩn dụ và hoán dụ.

B. GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI, BÀI TẬP

I - Phần bài học

SỰ BIẾN ĐỔI VÀ PHÁT TRIỂN NGHĨA CỦA TỪ NGỮ

Câu hỏi 1. Trong bài thơ "Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác" của Phan Bội Châu (Ngữ văn 8, tập một) có câu "Buả tay ôm chặt bồ kinh tế". Cho biết từ "kinh tế" trong bài thơ này có nghĩa gì? Ngày nay chúng ta có hiểu từ này theo nghĩa như Phan Bội Châu đã dùng hay không? Qua đó em rút ra nhận xét gì về nghĩa của từ?

Gợi ý

Từ "kinh tế" trong câu thơ “Buả tay ôm chặt bồ kinh tế” của Phan Bội Châu là từ nói tắt của cụm từ "kinh bang tế thế". Nghĩa được hiểu vào thời ấy (đầu thế kỉ XX) là trị nước cứu đời. Ngày nay từ "kinh tế" không được dùng với nghĩa như thời cụ Phan Bội Châu đã dùng, mà dùng để chỉ toàn bộ các hoạt động của con người trong lao động sản xuất, trao đổi, phân phối các sản phẩm làm ra.

Như vậy, chúng ta có thể rút ra nhận xét: Nghĩa của từ thay đổi theo thời gian, nghĩa cũ mất đi, nghĩa mới hình thành.

Câu hỏi 2. Đọc kĩ các câu sau (trích từ "Truyện Kiều" của Nguyễn Du, SGK, tr. 55, 56), chú ý những từ in đậm và thực hiện các nhiệm vụ trong SGK.

Gợi ý

- Ở (a), từ "xuân" thứ nhất chỉ "mùa xuân", là nghĩa gốc; từ "xuân" thứ hai chỉ "tuổi trẻ", là nghĩa chuyển (hình thành theo phương thức ẩn dụ).

- Ở (b), từ "tay" thứ nhất chỉ "bộ phận cơ thể" là nghĩa gốc; từ "tay" thứ hai chỉ "người chuyên hoạt động hay người giỏi, thạo về một môn, một nghề nào đó" là nghĩa chuyển (hình thành theo phương thức hoán dụ).

II - Phần luyện tập

Bài tập 1. Từ "chân" trong các câu sau là từ nhiều nghĩa. Hãy xác định:

- Ở câu nào, từ "chân" dùng với nghĩa gốc.

- Ở câu nào, từ "chân" được dùng với nghĩa chuyển theo phương thức ẩn dụ.

- Ở câu nào, từ "chân" được dùng với nghĩa chuyển theo phương thức hoán dụ.

a) Đề huề lưng túi gió trăng,

Sau chân theo một vài thằng con con.

(Nguyễn Du, Truyện Kiều)

b) Năm em học sinh lớp 9A có chân trong đội tuyển của trường đi dự "Hội khoẻ Phù Đổng".

c) Dù ai nói ngả nói nghiêng,

Thì ta vẫn vững như kiềng ba chân.

(Ca dao)

d) Buồn trông nội cỏ rầu rầu,

Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.

(Nguyễn Du, Truyện Kiều)

Gợi ý

Các nghĩa khác nhau của từ "chân":

- Câu (a): Nghĩa gốc (chỉ một bộ phận của cơ thể người).

- Câu (b): Nghĩa chuyển, theo phương thức hoán dụ.

- Câu (c): Nghĩa chuyển, theo phương thức ẩn dụ.

- Câu (d): Nghĩa chuyển theo phương thức ẩn dụ.

Bài tập 2. Từ điển tiếng Việt (Sđd) định nghĩa từ "trà" như sau:

Trà: búp hoặc lá cây chè đã sao, đã chế biến, để pha nước uống. Pha trà. Ấm trà ngon. Hết tuần trà.

Dựa vào định nghĩa trên, hãy nêu nhận xét về nghĩa của từ "trà" trong những cách dùng như: trà a-ti-sô, trà hà thủ ô, trà sâm, trà linh chi, trà tâm sen, trà khổ qua (mướp đắng).

Gợi ý

- Nghĩa của từ "trà" trong định nghĩa của Từ điển tiếng Việt là nghĩa gốc.

- Từ "trà" trong những cách dùng như trà a-ti-sô, trà hà thủ ô, trà sâm, trà linh chi, trà tâm sen, trà khổ qua là nghĩa chuyển. Trong các từ này nét nghĩa "đã sao, đã chế biến, để pha nước uống" được giữ lại.

Bài tập 3. Từ điển tiếng Việt (Sđd) nêu nghĩa gốc của từ đồng hồ như sau:

Đồng hồ: dụng cụ đo giờ phút một cách chính xác. Đồng hồ đeo tay. Đồng hồ báo thức.

Dựa vào những cách dùng như: đồng hồ điện, đồng hồ nước, đồng hồ xăng... hãy nêu nghĩa chuyển của từ "đồng hồ".

Gợi ý

Từ "đồng hồ" trong định nghĩa của Từ điển tiếng Việt là nghĩa gốc. Khi dùng đồng hồ điện, đồng hồ nước, đồng hồ xăng,... là nghĩa chuyển theo phương thức ẩn dụ, chỉ lấy nét nghĩa "dụng cụ đo" của từ đồng hồ (đồng hồ điện: dụng cụ đo điện, đồng hồ nước: dụng cụ đo nước, đồng hồ xăng: dụng cụ đo xăng).

Bài tập 4. Hãy tìm ví dụ để chứng minh rằng các từ "hội chứng, ngân hàng, sốt, vua" là những từ nhiều nghĩa.

Gợi ý

- Hội chứng:

+ Nghĩa gốc: Tập hợp nhiều triệu chứng cùng xuất hiện của bệnh. Ví dụ: Hội chứng cúm, hội chứng viêm đường hô hấp cấp

+ Nghĩa chuyển: Tập hợp nhiều hiện tượng, sự kiện biểu hiện một tình trạng, một vấn đề xã hội xuất hiện ở nhiều nơi. Ví dụ: Lạm phát, thất nghiệp là hội chứng của tình trạng suy thoái kinh tế; hội chứng chiến tranh Việt Nam; hội chứng “phong bì”,...

- Ngân hàng:

+ Nghĩa gốc: Tổ chức kinh tế hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh và quản lí các nghiệp vụ tiền tệ, tín dụng. Ngân hàng Ngoại thương, ngân hàng Đông Á.

+ Nghĩa chuyển: Nơi lưu trữ, bảo quản những thành phần, bộ phận cơ thể (ngân hàng máu, ngân hàng gen,...) hoặc dữ liệu (ngân hàng đề thi).

- Sốt:

+ Nghĩa gốc: Nhiệt độ cơ thể tăng lên quá mức bình thường, do bị bệnh. Bị sốt cao. Hâm hấp sốt. Dứt cơn sốt. Nó bị sốt 39 độ.

+ Nghĩa chuyển: Tình trạng tăng nhu cầu đột ngột làm cho hàng hoá trở nên khan hiếm (cơn sốt đất, cơn sốt vàng, cơn sốt hàng hóa,...).

- Vua:

+ Nghĩa gốc: Người đứng đầu nhà nước quân chủ thường lên cầm quyền bằng con đường kế vị. Ngôi vua. Phép vua thua lệ làng. Vua Quang Trung.

+ Nghĩa chuyển: Nhà tư bản độc quyền trong một số ngành nào đó (vua dầu mỏ, vua xe hơi, ...), người được coi là nhất một lĩnh vực nào đó (vua bóng đá, vua điền kinh, vua toán, ...).

Bài tập 5. Đọc hai câu thơ sau:

Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng

Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ.

(Viễn Phương, Viếng lăng Bác)

Từ "mặt trời" trong câu thơ thứ hai được sử dụng theo phép tu từ từ vựng nào? Có thể coi đây là hiện tượng một nghĩa gốc của từ phát triển thành nhiều nghĩa được không? Vì sao?

Gợi ý

Đây là trường hợp không phải nghĩa gốc phát triển thành nghĩa chuyển, không phải ẩn dụ từ vựng. Đây là hiện tượng chuyển nghĩa tạm thời, chỉ có giá trị trong ngữ cảnh này, nó là ẩn dụ tu từ. Tác giả gọi Bác Hồ là mặt trời, vì theo cảm nhận của tác giả giữa Bác và mặt trời có những nét tương đồng.