TẬP LÀM THƠ TÁM CHỮ

A. YÊU CẦU

- HS hiểu được: Thơ tám chữ là thể thơ mỗi dòng tám chữ, cách ngắt nhịp đa dạng. Bài thơ theo thể này có thể gồm nhiều đoạn, có thể được chia thành nhiều khổ, số câu không hạn định, cách gieo vần chủ yếu là vần chân (liên tiếp hoặc gián cách).

- Tập làm thơ theo thể thơ này.

B. GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI, BÀI TẬP

NHẬN DIỆN THỂ THƠ TÁM CHỮ

Bài tập 1. Đọc các đoạn thơ sau:

a) Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối

Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan?

Đâu những ngày mưa chuyển bốn phương ngàn

Ta lặng ngắm giang sơn ta đổi mới?

Đâu những bình minh cây xanh nắng gội,

Tiếng chim cu giấc ngủ ta tưng bừng?

Đâu những chiều lênh láng máu sau rừng

Ta đợi chết mảnh mặt trời gay gắt,

Để ta chiếm lấy riêng phần bí mật?

- Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?

(Thế Lữ, Nhớ rừng)

b) Mẹ cùng cha công tác bận không về

Cháu ở cùng bà, bà bảo cháu nghe

Bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học

Nhóm bếp lửa nghĩ thương bà khó nhọc,

Tu hú ơi! Chẳng đến ở cùng bà

Kêu chi hoài trên những cánh đồng xa?

(Bằng Việt, Bếp lửa)

c) Yêu biết mấy, những dòng sông bát ngát

Giữa đôi bờ dào dạt lúa ngô non

Yêu biết mấy, những con đường ca hát

Qua công trường mới dựng mái nhà son!

Yêu biết mấy, những bước đi dáng đứng

Của đời ta chập chững buổi đầu tiên

Tập làm chủ, tập làm người xây dựng

Dám vươn mình cai quản lại thiên nhiên!

(Tố Hữu, Mùa thu mới)

Bài tập 2. Suy nghĩ và thực hiện các yêu cầu sau:

a) Nhận xét về số chữ trong mỗi dòng ở các đoạn thơ trên.

b) Tìm những chữ có chức năng gieo vần ở mỗi đoạn. Vận dụng kiến thức về vần chân, vần lưng, vần liền, vần gián cách đã học để nhận xét về cách gieo vần của từng đoạn.

c) Nhận xét về cách ngắt nhịp ở mỗi đoạn thơ trên.

Gợi ý

a) Mỗi dòng thơ trong các đoạn thơ trên đều có tám chữ.

b) Đoạn thơ trong bài Nhớ rừng của Thế Lữ gieo vần chân, liên tiếp: tan - ngàn, mới - gội, bừng - rừng, gắt - mật.

Đoạn thơ trong bài Bếp lửa của Bằng Việt gieo vần chân, liên tiếp: về - nghe, học - nhọc, bà - xa.

Đoạn thơ trong bài Mùa thu mới của Tố Hữu gieo vần chân, gián cách: ngát - hát, non - son, đứng - dựng, tiên - nhiên.

c) Cách ngắt nhịp đa dạng, linh hoạt. Ví dụ, đoạn thơ thứ nhất:

Nào đâu / những đêm vàng bên bờ suối (2/6)

Ta say mồi / đứng uống ánh trăng tan? (3/5)

Đâu những ngày / mưa chuyển bốn phương ngàn (3/5)

Ta lặng ngắm / giang sơn ta đổi mới? (3/5)

Đâu những bình minh / cây xanh nắng gội, (4/4)

Tiếng chim ca / giấc ngủ ta tưng bừng? (3/5)

Đâu những chiều / lênh láng máu sau rừng (3/5)

Ta đợi / chết mảnh mặt trời gay gắt, (2/6)

Để ta chiếm lấy / riêng phần bí mật? (4/4)

- Than ôi! / Thời oanh liệt / nay còn đâu? (2/3/3)

(Thế Lữ, Nhớ rừng)

LUYỆN TẬP NHẬN DIỆN THỂ THƠ TÁM CHỮ

Bài tập 1. Đoạn thơ sau trích trong bài Tháp đổ của Tố Hữu. Hãy điền vào chỗ trống cuối các dòng thơ một trong các từ ngữ ca hát, bát ngát, ngày qua, muôn hoa sao cho phù hợp.

Hãy cắt đứt những dây đàn /.../

Những sắc tàn vị nhạt của/.../

Nâng đón lấy màu xanh hương /.../

Của ngày mai muôn thuở với /.../.

Gợi ý

Căn cứ vào sự phù hợp về nghĩa, vần và nhịp, ta điền vào chỗ trống như sau:

Hãy cắt đứt những dây đàn ca hát

Những sắc tàn vị nhạt của ngày qua

Nâng đón lấy màu xanh hương bát ngát

Của ngày mai muôn thuở với muôn hoa.

(Tố Hữu, Tháp đổ)

Bài tập 2. Đoạn thơ sau trích trong bài Vội vàng của Xuân Diệu. Hãy điền vào chỗ trống cuối các dòng thơ một trong các từ cũng mất, đất trời, tuần hoàn sao cho đúng vần.

Xuân đương tới, nghĩa là xuân đương qua,

Xuân còn non, nghĩa là xuân sẽ già,

Mà xuân hết, nghĩa là tôi /... /;

Lòng tôi rộng, nhưng lượng trời cứ chật.

Không cho dài thời trẻ của nhân gian,

Nói làm chi rằng xuân vẫn /.../

Nếu tuổi trẻ chẳng hai lần thắm lại!

Còn trời đất nhưng chẳng còn tôi mãi,

Nên bâng khuâng tôi tiếc cả /... /;

Mùi tháng năm đều rớm vị chia phôi,

Khắp sông núi vẫn than thầm tiễn biệt...

Gợi ý

Điền từ ngữ còn thiếu trong các câu thơ của Xuân Diệu là:

Mà xuân hết nghĩa là tôi cũng mất;

Nói làm chi rằng xuân vẫn tuần hoàn

Nên bâng khuâng tôi tiếc cả đất trời;

Bài tập 3. Đoạn thơ sau trong bài Tựu trường của Huy Cận đã bị chép sai ở câu thứ ba. Hãy chỉ ra chỗ sai, nói lí do và thử tìm cách sửa lại cho đúng.

Giờ nao nức của một thời trẻ dại

Hỡi ngói nâu, hỡi tường trắng, cửa gương!

Những chàng trai mười lăm tuổi rộn rã,

Rương nho nhỏ với linh hồn bằng ngọc.

Gợi ý

Nếu vần chân, gián cách thì các cặp 1 - 3, 2 - 4 không hợp vần. Từ “rộn rã” không phù hợp với ngữ nghĩa của câu thơ. Như vậy, khổ thơ được gieo vần chân, liên tiếp. Tiếng được gieo vần chân là “gương” và “trường”.

Câu thơ thứ ba là:

Những chàng trai mười lăm tuổi vào (tới) trường.

Bài tập 4. Hãy làm một bài (hoặc một đoạn thơ) theo thể tám chữ với nội dung và vần, nhịp tự chọn để thực hành trên lớp.

Gợi ý

Yêu cầu bài hoặc đoạn thơ em làm phải:

- Thông về nghĩa.

- Đảm bảo đúng số chữ, có vần, có nhịp.

THỰC HÀNH LÀM THƠ TÁM CHỮ

Bài tập 1. Tìm những từ thích hợp (đúng thanh, đúng vần) để điền vào chỗ trống trong khổ thơ trong bài Trưa hè của Anh Thơ (SGK, tr. 151).

Gợi ý

Khổ thơ gieo vần gián cách: Tiếng “trắng” (câu 1) vần với tiếng “nắng” (câu 3). Vậy tiếng cuối cùng của câu 4 phải mang thanh bằng và chứa vần “a” để vần với “xa” ở câu 2. Tiếng thứ 6 câu 3 phải là thanh bằng để giữ nhịp (đổi thanh điệu so với câu 2). Khổ thơ đầy đủ sẽ là:

Trời trong biếc không qua mấy gợn trắng

Gió nồm nam lộng thổi cánh diều xa

Hoa lựu nở đầy một vườn đỏ nắng,

Lũ bướm vàng lơ đãng lướt bay qua.

(Theo Anh Thơ, Trưa hè)

Bài tập 2. Khổ thơ sau còn thiếu một câu. Hãy làm thêm câu cuối sao cho đúng vần, hợp với nội dung cảm xúc từ ba câu trước (Xem SGK, tr. 151).

Gợi ý

Với ba câu đã cho, ta thấy khổ thơ gieo vần chân, gián cách: Tiếng “lạ” ở câu 1 vần với tiếng “rã” ở câu 3. Như vậy, tiếng cuối cùng câu 4 phải vần với tiếng “trường” ở câu 2. Ngoài ra, còn phải tính đến sự phù hợp về nghĩa. Đến đây, em có thể tự sáng tác câu thơ thứ tư được rồi. Chẳng hạn:

Mỗi độ thu về lòng xao xuyến lạ

Nhớ nôn nao tiếng trống buổi tựu trường

Con đường nhỏ tiếng nói cười rộn rã

Niềm vui ngập tràn giữa bè bạn mến thương

Bài tập 3. Mỗi nhóm, tổ cử đại diện đọc và bình trước lớp bài thơ đã chuẩn bị. Cả lớp, dưới sự hướng dẫn của thầy, cô giáo, tham gia nhận xét, đánh giá các bài thơ đã được đọc, bình.

- Bài thơ đó có đúng thể 8 chữ không?

- Bài thơ đã có vần chưa? Cách gieo vần, ngắt nhịp đúng, sai, đặc sắc như thế nào?

- Kết cấu bài thơ đó có hợp lí không? Nội dung cảm xúc có chân thành, sâu sắc không?

- Chủ đề bài thơ đó có ý nghĩa gì?

Gợi ý

Hãy làm theo bốn gợi ý trong bài tập (Tham khảo cuốn Dạy học Tập làm thơ ở Trung học cơ sở của TS. Phạm Minh Diệu, NXB. Giáo dục, Hà Nội, 2008).