TỔNG KẾT VỀ TỪ VỰNG (tiếp theo)

A. YÊU CẦU

- Ôn tập, hệ thống lại kiến thức về từ tượng thanh và từ tượng hình, một số phép tu từ từ vựng như: so sánh, ẩn dụ, nhân hoá, hoán dụ, nói quá, nói giảm, nói tránh, điệp ngữ, chơi chữ.

- Vận dụng làm các bài tập trong sách giáo khoa.

B. GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI, BÀI TẬP

TỪ TƯỢNG THANH VÀ TỪ TƯỢNG HÌNH

Bài tập 1. Ôn lại khái niệm từ tượng thanh và từ tượng hình.

Gợi ý

- Từ tượng thanh là từ mô phỏng âm thanh của sự vật.

- Từ tượng hình là từ gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, trạng thái của sự vật.

Bài tập 2. Tìm những tên loài vật là từ tượng thanh.

Gợi ý

Một số tên loài vật là từ tượng thanh: tắc kè, (chim) chích, (chim) cu, (chim) cuốc, bìm bịp, mèo,...

Bài tập 3. Xác định từ tượng hình và giá trị sử dụng của chúng trong đoạn trích sau:

Đám mây lốm đốm, xám như đuôi con sóc nối nhau bay quấn sát ngọn cây, lê thê đi mãi, bây giờ cứ loáng thoáng nhạt dần, thỉnh thoảng đứt quãng, đã lồ lộ đằng xa một bức vách trắng toát.

(Tô Hoài)

Gợi ý

Các từ tượng hình: lốm đốm, lê thê, loáng thoáng, lồ lộ tả trạng thái của đám mây. Việc sử dụng các từ tượng hình giúp cho việc miêu tả đám mây cụ thể, sinh động hơn.

MỘT SỐ PHÉP TU TỪ TỪ VỰNG

Bài tập 1. Ôn lại các khái niệm: So sánh, ẩn dụ, nhân hoá, hoán dụ, nói quá, nói giảm, nói tránh, điệp ngữ, chơi chữ.

Gợi ý

Các khái niệm của một số phép tu từ từ vựng:

- So sánh: đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm.

- Ẩn dụ: gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm.

- Hoán dụ: gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm.

- Nhân hoá: gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật,... bằng từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả người làm cho con vật, cây cối, đồ vật,... trở nên gần gũi.

- Nói quá: nói quá mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng nhằm nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.

- Nói giảm, nói tránh: là cách nói giảm mức độ, quy mô, tính chất của sự vật hoặc tránh gọi tên sự vật theo cách thông thường nhằm bớt đi cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề, tránh thô bạo, thiếu tế nhị...

- Điệp ngữ: là lặp lại từ ngữ, câu để làm nổi bật ý, gây cảm xúc mạnh.

- Chơi chữ: lợi dụng đặc sắc về âm, nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước, thú vị.

Bài tập 2. Vận dụng kiến thức đã học về một số phép tu từ từ vựng để phân tích nét nghệ thuật độc đáo của những câu thơ sau (trích từ Truyện Kiều của Nguyễn Du):

a) Thà rằng liều một thân con,

Hoa dù rã cánh lá còn xanh cây.

b) Trong như tiếng hạc bay qua,

Đục như tiếng suối mới sa nửa vời.

Tiếng khoan như gió thoảng ngoài,

Tiếng mau sầm sập như trời đổ mưa.

c) Làn thu thuỷ nét xuân sơn,

Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh,

Một hai nghiêng nước nghiêng thành

Sắc đành đòi một tài đành hoạ hai.

d) Gác kinh viện sách đôi nơi,

Trong gang tấc lại gấp mười quan san.

e) Có tài mà cậy chi tài,

Chữ tài liền với chữ tai một vần.

Gợi ý

a) Phép ẩn dụ: hoa, cánh dùng để chỉ Thuý Kiều; lá, cây dùng để chỉ gia đình của nàng. Đây là câu Thuý Kiều khuyên giải cha khi cha nàng toan tự vẫn. Ý nàng: thà hi sinh mình hơn là mất cha.

b) Phép so sánh: Tiếng đàn của Thuý Kiều sánh với âm thanh của thiên nhiên (xưa coi thiên nhiên là chuẩn của cái đẹp).

c) Phép nói quá: Tài sắc Thuý Kiều đến thiên nhiên cũng khó sánh kịp, khiến cho thiên nhiên phải ghen tức.

d) Phép nói quá: Gác kinh (nơi Kiều bị giam lỏng) rất gần viện sách (nơi Thúc Sinh đọc sách) nhưng vì cùng sợ Hoạn Thư nên hai người không dám gần nhau, vì thế mà trở nên xa cách như cách sông, cách núi.

e) Phép chơi chữ: Lợi dụng sự gần âm “tài” (tài hoa), và “tai” (tai hoạ).

Bài tập 3. Vận dụng kiến thức đã học về một số phép tu từ từ vựng để phân tích nét nghệ thuật độc đáo trong những câu (đoạn) sau:

a) Còn trời còn nước còn non,

Còn cô bán rượu anh còn say sưa.

(Ca dao)

b) Gươm mài đá, đá núi cũng mòn,

Voi uống nước, nước sông phải cạn.

(Nguyễn Trãi, Bình Ngô đại cáo)

c) Tiếng suối trong như tiếng hát xa,

Trăng lồng cổ thụ bóng hồng hoa.

Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ,

Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà.

(Hồ Chí Minh, Cảnh khuya)

d) Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ,

Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ.

(Hồ Chí Minh, Ngắm trăng)

e) Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi,

Mặt trời của mẹ, em nằm trên lưng.

(Nguyễn Khoa Điềm, Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ)

Gợi ý

a) Phép điệp ngữ (từ còn) kết hợp chơi chữ (sự đa nghĩa của từ say sưa).

b) Phép nói quá diễn đạt sự lớn mạnh của nghĩa quân Lam Sơn.

c) Phép so sánh: so sánh tiếng suối trong (trong trẻo) với tiếng hát xa.

d) Phép nhân hoá làm cho trăng trở nên gần gũi, chia sẻ nỗi niềm với nhà thơ.

e) Phép ẩn dụ: từ mặt trời (trong câu thứ hai) chỉ em bé. Em bé như là nguồn sống, niềm hi vọng của người mẹ.