TRAU DỒI VỐN TỪ
A. YÊU CẦU
- Thấy được vai trò của việc trau dồi vốn từ.
- Muốn sử dụng tốt tiếng Việt để diễn đạt chính xác tư tưởng, tình cảm của mình, người dùng từ cần phải hiểu chính xác nghĩa từ, biết cách dùng từ và luôn luôn phải trau dồi vốn từ.
B. GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI, BÀI TẬP
I - Phần bài học
RÈN LUYỆN ĐỂ NẮM VỮNG NGHĨA CỦA TỪ VÀ CÁCH DÙNG TỪ
Bài tập 1. Qua ý kiến sau đây, em hiểu tác giả muốn nói điều gì?
Trong tiếng ta, một chữ có thể dùng để diễn tả rất nhiều ý; hoặc ngược lại, một ý nhưng lại có bao nhiêu chữ để diễn tả. Vì vậy, nếu nói tiếng Việt của ta có những khả năng rất lớn để diễn đạt tư tưởng và tình cảm trong nhiều thể văn thì điều đó hoàn toàn đúng. Không sợ tiếng ta nghèo, chỉ sợ chúng ta không biết dùng tiếng ta.
(Phạm Văn Đồng, Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, Sđd)
Gợi ý
Cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng muốn nói:
- Tiếng Việt của chúng ta vô cùng giàu đẹp, có khả năng rất lớn trong diễn đạt tư tưởng, tình cảm của con người.
- Chúng ta phải không ngừng trau dồi và luyện tập để sử dụng tiếng ta có hiệu quả nhất.
Bài tập 2. Xác định lỗi diễn đạt trong những câu sau:
a) Việt Nam chúng ta có rất nhiều thắng cảnh đẹp.
b) Các nhà khoa học dự đoán những chiếc bình này đã có cách đây khoảng 2500 năm.
c) Trong những năm gần đây, nhà trường đã đẩy mạnh quy mô đào tạo để đáp ứng nhu cầu học tập của xã hội.
Giả thích vì sao có những lỗi này, vì “tiếng ta nghèo” hay vì người viết “không biết dùng tiếng ta”. Như vậy để “biết dùng tiếng ta” cần phải làm gì?
Gợi ý
a. Câu này lỗi lặp từ ngữ: thắng cảnh nghĩa là “cảnh đẹp”, vì thế thừa từ “đẹp” ở cuối câu.
b. Câu này dùng sai từ dự đoán. Dự đoán là đoán trước tình hình, sự kiện nào đó có thể xảy ra. Nên thay dự đoán bằng phỏng đoán (đoán phỏng chừng, không chắc chắn) hay ước đoán (đoán ước chừng).
c. Từ Đẩy mạnh trong câu này đã kết hợp sai với từ quy mô. Đẩy mạnh nghĩa là “thúc đẩy cho phát triển nhanh” không thể đi với quy mô (chỉ mức độ to nhỏ). Nên dùng từ mở rộng thay cho đẩy mạnh.
Nguyên nhân của những lỗi trên là do “không biết dùng tiếng ta”. Để biết dùng tiếng ta cần phải hiểu chính xác nghĩa của từ, biết cách sử dụng từ.
RÈN LUYỆN ĐỂ LÀM TĂNG VỐN TỪ
Em hiểu ý kiến sau đây như thế nào? (Tô Hoài, SGK, tr. 100)
Gợi ý
Đọc kĩ ý kiến của Tô Hoài, ta hiểu:
+ Chữ nghĩa Nguyễn Du sử dụng trong Truyện Kiều đạt đến độ tuyệt vời, chữ nghĩa có được ấy là do ông học hỏi từ lời ăn tiếng nói của quần chúng nhân dân.
+ Nguyễn Du không chỉ dùng từ chính xác mà còn sáng tạo ra những từ mới. Sự sáng tạo này xuất phát từ sự quan sát cuộc sống lao động của người bình dân.
II - Phần luyện tập
Bài tập 1. Chọn cách giải thích đúng:
Hậu quả là:
a) Kết quả sau cùng.
b) Kết quả xấu.
Đoạt là:
a) Chiếm được phần thắng.
b) Thu được kết quả tốt.
Tinh tú là:
a) Phần thuần khiết và quý báu nhất.
b) Sao trên trời (nói khái quát).
Gợi ý
Những cách giải thích đúng:
- Hậu quả: kết quả xấu.
- Đoạt: chiếm được phần thắng.
- Tinh tú: sao trên trời (nói khái quát).
Bài tập 2. Xác định nghĩa của yếu tố Hán Việt:
a) Tuyệt (Hán Việt) có những nghĩa thông dụng nhất như sau:
- dứt, không còn gì;
- cực kì, nhất.
Cho biết nghĩa của yếu tố tuyệt trong mỗi từ sau đây: tuyệt chủng, tuyệt đỉnh, tuyệt giao, tuyệt mật, tuyệt tác, tuyệt trần, tuyệt tự, tuyệt thực. Giải thích nghĩa của những từ này.
b) Đồng (Hán Việt) có những nghĩa thông dụng nhất như sau:
- cùng nhau, giống nhau;
- trẻ em;
- (chất) đồng.
Cho biết nghĩa của yếu tố đồng trong mỗi từ ngữ sau đây: đồng âm, đồng ấu, đồng bào, đồng bộ, đồng chí, đồng dạng, đồng dao, đồng khởi, đồng môn, đồng niên, đồng sự, đồng thoại, trống đồng. Giải thích nghĩa của những từ ngữ này.
Gợi ý
a) Tuyệt (yếu tố Hán Việt):
- Với nghĩa là “dứt, không còn gì” trong các từ: tuyệt chủng (bị mất hẳn nòi giống), tuyệt giao (cắt đứt giao thiệp), tuyệt tự (không có người con trai nối dõi - theo quan niệm phong kiến), tuyệt thực (nhịn đói, không chịu ăn gì để phản đối - một hình thức đấu tranh).
- Với nghĩa là (cực kì, nhất) trong các từ: tuyệt mật (giữ bí mật tuyệt đối), tuyệt tác (tác phẩm nghệ thuật đạt đỉnh cao, đến mức hay nhất), tuyệt trần (nhất trên đời, không có gì sánh nổi), tuyệt đỉnh (điểm cao nhất, mức cao nhất).
b) Đồng (yếu tố Hán Việt):
- Với nghĩa là “cùng nhau, giống nhau” trong các từ: đồng âm (có âm thanh giống nhau), đồng bào (cùng một bào thai, chỉ những người cùng một giống nòi, một dân tộc, một tổ quốc với mình nói chung, với hàm ý có quan hệ thân thiết như ruột thịt), đồng bộ (phối hợp với nhau một cách nhịp nhàng, ăn khớp), đồng chí (những người cùng chí hướng chính trị), đồng dạng (có cùng một dạng như nhau), đồng khởi (cùng vùng dậy dùng bạo lực để phá ách kìm kẹp, giành chính quyền), đồng môn (cùng học một thầy, một trường thời phong kiến hoặc cùng môn phái), đồng niên (cùng một tuổi), đồng sự (cùng làm việc với nhau trong một cơ quan).
- Với nghĩa là “trẻ em”: đồng ấu (trẻ em khoảng 6,7 tuổi), đồng dao (bài hát dân gian truyền miệng của trẻ em, thường kèm một trò chơi nhất định), đồng thoại (thể truyện viết cho trẻ em, trong đó loài vật và các vật vô tri được nhân cách hoá để tạo nên một thế giới thần kì, thích hợp với trí tưởng tượng của các em).
- Với nghĩa là "chất" đồng: trống đồng (nhạc khí gõ thời cổ, được đúc bằng đồng, trên mặt có hoạ tiết trang trí).
Bài tập 3. Sửa lỗi dùng từ trong những câu sau:
a) Về khuya, đường phố rất im lặng.
b) Trong thời kì đổi mới, Việt Nam đã thành lập quan hệ ngoại giao với hầu hết các nước trên thế giới.
c) Những hoạt động từ thiện của ông khiến chúng tôi rất cảm xúc.
Gợi ý
a) Câu “Về khuya, đường phố rất im lặng” dùng chưa chính xác từ im lặng. Từ im lặng chỉ nói về con người (chú ý: cách nói “Đường phố ơi hãy im lặng”, đường phố ở đây đã được nhân hoá). Nên thay từ im lặng bằng từ vắng lặng hay yên tĩnh.
b) Câu “Trong thời kì đổi mới, Việt Nam đã thành lập quan hệ ngoại giao với hầu hết các nước trên thế giới” đã dùng sai từ thành lập. Từ này có nghĩa là “lập nên, xây dựng nên một tổ chức như nhà nước, đảng, hội, công ti, câu lạc bộ...”. Quan hệ ngoại giao không phải là một tổ chức, vì thế nên thay từ thành lập bằng từ thiết lập.
c) Câu “Những hoạt động từ thiện của ông khiến chúng tôi rất cảm xúc” đã dùng sai từ cảm xúc. Nên thay từ cảm xúc bằng từ cảm động hoặc cảm phục.
Bài tập 4. Bình luận ý kiến sau đây:
Hãy nghe một thanh niên nông thôn rồi nghe bà mẹ của anh hay ông nội của anh nói chuyện ta sẽ hiểu ai là người có tiếng nói giàu hình ảnh, sắc màu. Chỉ một chuyện cây lúa thôi, mà biết bao là sáng tạo về ngôn ngữ:
Gió đông là chồng lúa chiêm
Gió bấc là duyên lúa mùa
Được mùa lúa, úa mùa cau
Được mùa cau, đau mùa lúa
Chiêm khôn hơn mùa dại
Mùa nứt nanh, chiêm xanh đầu
Lúa chiêm nép ở đầu bờ,
Hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên.
Cô kĩ sư nông học ơi, nếu ngày nay cô không nói được tiếng nói như vậy nữa, thì cô có thu được mùa lúa, nhưng đã bị mất cả một mùa ngôn ngữ đẹp đẽ của dân tộc đấy. Bởi thế, tôi muốn, đồng thời với việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, phải giữ gìn sự giàu có, muôn vàn giàu có của nó. Trong thói quen, chúng ta hay tự ti; khẳng định lại một lần nữa sự giàu có của tiếng nói dân tộc, cũng là một điều quan trọng chứ sao.
(Chế Lan Viên, làm cho tiếng nói trong sáng, giàu và phát triển, trong Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, Sđd)
Gợi ý
- Trước hết em phải hiểu được nội dung, tinh thần cơ bản của ý kiến trên. Từ đó, em sẽ đưa ra những lời bình luận của mình.
Ý kiến của Chế Lan Viên nói về vẻ đẹp của tiếng Việt. Vẻ đẹp ấy thể hiện ngay trong lời ăn tiếng nói hằng ngày của người nông dân, chỉ với xung quanh về chuyện cây lúa mà có rất nhiều ngôn ngữ được sáng tạo ra từ đây. Tác giả mong muốn rằng cùng với việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt thì chúng ta còn cần phải giữ gìn được sự giàu có của tiếng Việt nữa.
- Trong bình luận, em có thể nói đến tiếng Việt của chúng ta rất giàu đẹp. Điều đó thể hiện trước hết qua ngôn ngữ của người nông dân. Muốn giữ gìn sự trong sáng và giàu đẹp của tiếng Việt, chúng ta phải học tập lời ăn tiếng nói của họ. Đồng thời chúng ta có trách nhiệm phát triển sự giàu đẹp ấy của tiếng ta.
Bài tập 5. Chủ tịch Hồ Chí Minh có nói tới việc lấy tài liệu để viết như sau:
Muốn có tài liệu thì phải tìm, tức là:
1. Nghe: Lắng tai nghe các cán bộ, nghe các chiến sĩ, nghe đồng bào để lấy tài liệu mà viết.
2. Hỏi: Hỏi những người đi xa về, hỏi nhân dân, hỏi bộ đội những việc, những tình hình ở các nơi.
3. Thấy: Mình phải đi đến, xem xét mà thấy.
4. Xem: Xem báo chí, xem sách vở. Xem báo chí trong nước, xem báo chí nước ngoài.
5. Ghi: Những cái gì đã nghe, đã thấy, đã hỏi được, đã đọc được, thì chép lấy để dùng và viết.
(Hồ Chí Minh, Cách viết)
Dựa theo ý kiến trên, hãy nêu cách em sẽ thực hiện để làm tăng vốn từ.
Gợi ý
Đối với các em học sinh thì có thể có những cách sau đây để làm tăng vốn từ:
- Chú ý quan sát, lắng nghe cách nói của những người khác (qua những người xung quanh, qua các phương tiện thông tin đại chúng).
- Đọc sách báo có chọn lọc (đặc biệt chọn những tác phẩm văn học mẫu mực của các nhà văn nổi tiếng để đọc).
- Ghi chép lại các từ ngữ mới.
- Tìm hiểu nghĩa của từ qua từ điển hoặc hỏi thầy cô giáo.
- Tập sử dụng các từ ngữ mới.
Bài tập 6. Cho các từ ngữ: phương tiện, cứu giúp, mục đích cuối cùng, viện trợ, yếu điểm, điểm yếu, điểm thiếu sót, khuyết điểm, đề bạt, đề cử, đề đạt, đề xuất, láu lỉnh, láu táu, liến láu, liến thoắng, hoảng hồn, hoảng loạn, hoảng hốt, hoảng sợ.
Hãy chọn từ ngữ thích hợp với mỗi chỗ trống trong những câu sau:
a) Đồng nghĩa với “nhược điểm” là /.../
b) “Cứu cánh” nghĩa là /.../
c) Trình ý kiến, nguyện vọng lên cấp trên là /.../
d) Nhanh nhảu mà thiếu chín chắn là /.../
e) Hoảng đến mức có những biểu hiện mất trí là /.../
Gợi ý
a) Đồng nghĩa với nhược điểm là điểm yếu.
b) Cứu cánh nghĩa là mục đích cuối cùng.
c) Trình ý kiến, nguyện vọng lên cấp trên là đề xuất
d) Nhanh nhảu mà thiếu chín chắn là láu táu.
e) Hoảng đến mức có những biểu hiện mất trí là hoảng loạn.
Bài tập 7. Phân biệt nghĩa của những từ ngữ sau và đặt câu với mỗi từ ngữ đó.
a) nhuận bút / thù lao;
b) tay trắng / trắng tay
c) kiểm điểm / kiểm kê;
d) lược khảo / lược thuật.
Gợi ý
Phân biệt nghĩa:
a) Nhuận bút: tiền trả cho tác giả các công trình văn hoá, nghệ thuật, khoa học được xuất bản hoặc được sử dụng; thù lao: tiền trả công để bù đắp vào sức lao động đã bỏ ra, căn cứ vào khối lượng công việc hoặc theo thời gian lao động. Như vậy, thù lao có nghĩa rộng hơn nhuận bút.
b) Tay trắng: ở tình trạng không có chút vốn liếng, của cải gì; trắng tay: bị mất hết của cải, tiền bạc, hoàn toàn không còn gì. Như vậy, khác nhau là một bên không có gì (tay trắng), một bên có mà bị mất hết (trắng tay).
c) Kiểm điểm: xem xét, đánh giá lại từng cái hoặc từng việc để có được một nhận định chung; kiểm kê: kiểm lại từng cái, từng món để xác định số lượng hiện có và tình trạng chất lượng. Khác nhau: một bên có đánh giá chung (kiểm điểm), một bên xác định số lượng và chất lượng hiện có (kiểm kê).
d) Lược khảo: nghiên cứu khái quát về những cái chính, không đi vào chi tiết; lược thuật: trình bày tóm tắt (thường bằng văn viết).
Em căn cứ vào nghĩa của những từ ngữ trên để đặt câu.
Bài tập 8. Trong tiếng Việt, có những từ phức (từ ghép và từ láy) có các yếu tố cấu tạo giống nhau nhưng trật tự các yếu tố thì khác nhau, như ghép: kì lạ - lạ kì, nguy hiểm - hiểm nguy, thương xót - xót thương; hoặc từ láy: khắt khe - khe khắt, lừng lẫy - lẫy lừng. Hãy tìm 5 từ ghép và 5 từ láy tương tự.
Gợi ý
Em có thể tìm các từ khác, ngoài những từ đã nêu ở bài tập trên và chia thành hai nhóm, mỗi nhóm 5 cặp từ. Chẳng hạn:
Các từ phức có yếu tố cấu tạo giống nhau nhưng trật tự khác nhau:
- Từ ghép: xinh tươi - tươi xinh, làng xóm - xóm làng, nhỏ bé - bé nhỏ, đấu tranh - tranh đấu, đơn giản - giản đơn.
- Từ láy: lửng lơ - lơ lửng, đau đớn - đớn đau, khát khao - khao khát, tối tăm - tăm tối, hững hờ - hờ hững.
Lưu ý: Những cặp từ trên đảo trật tự được và thường có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau. Em không chọn những từ phức trật tự đảo được nhưng nghĩa khác nhau, ví dụ: yếu điểm - điểm yếu, sĩ tử - tử sĩ, vãng lai - lai vãng,...
Bài tập 9. Với mỗi yếu tố Hán Việt sau đây, hãy tìm hai từ ghép có yếu tố đó:
Bất (không, chẳng), bí (kín), đa (nhiều), đề (nâng, nêu ra), gia (thêm vào), giáo (dạy bảo), hồi (về, trở lại), khai (mở, khơi), quảng (rộng, rộng rãi), suy (sút kém), thuần (ròng, không pha tạp), thủ (đầu, đầu tiên, người đứng đầu), thuần (thật, chân thật, chân chất), thuần (dễ bảo, chịu khiến), thuỷ (nước), tư (riêng), trữ (chứa, cất), trường (dài), trọng (nặng, coi nặng, coi là quý), vô (không, không có), xuất (đưa ra, cho ra), yếu (quan trọng).
Gợi ý
Trong dãy từ sau (của mỗi yếu tố Hán Việt) em có thể chọn ra hai từ:
- Bất: bất diệt, bất nhân, bất biến, bất bình đẳng, bất cần, bất nghĩa,...
- Bí: bí mật, bí truyền, bí hiểm, bí quyết,...
- Đa: đa cảm, đa nghĩa, đa mưu, đa ngôn, đa tình,...
- Đề: đề cao, đề nghị, đề xuất, đề án,...
- Gia: gia vị, tăng gia, gia cố, gia hạn, gia tốc,...
- Giáo: giáo dục, thầy giáo, giáo viên, giáo sư,...
- Hồi: hồi hương, hồi xuân, phản hồi,...
- Khai: khai giảng, khai mạc, khai sáng, khai chiến,...
- Quảng: quảng cáo, quảng đại, quảng canh...
- Suy: suy nhược, suy thoái, suy vi, suy yếu,...
- Thủ: thủ đô, thủ khoa, thủ lĩnh,...
- Thuần (ròng, không pha tạp): thuần túy, thuần nông, thuần khiết,...
- Thuần (thật, chân thật, chân chất): thuần hậu, thuần phác,...
- Thuần (dễ bảo, chịu khiến): thuần hoá, thuần dưỡng, thuần phục,...
- Thuỷ: thuỷ chiến, thuỷ thủ, thuỷ lợi, thuỷ lực, thuỷ văn,...
- Tư: tư hữu, tư nhân, tư thục, tư thù,...
- Trữ: tích trữ, tàng trữ, lưu trữ,...
- Trường: trường ca, trường tồn, trường kì,...
- Trọng: trọng lượng, đối trọng, quan trọng,...
- Vô: vô bổ, vô biên, vô cớ, vô can,...
- Xuất: xuất bản, xuất chinh, xuất gia, trục xuất,...
- Yếu: yếu điểm, yếu nhân, yếu lược, chính yếu, trọng yếu, xung yếu,...