TỔNG KẾT VỀ TỪ VỰNG

A. YÊU CẦU

- Hệ thống lại các kiến thức về: từ đơn, từ phức, từ ghép, từ láy, thành ngữ, nghĩa của từ, từ nhiều nghĩa và hiện tượng nhiều nghĩa của từ, từ đồng âm, từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa, cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ.

- Áp dụng để thực hiện các bài tập.

B. GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI, BÀI TẬP

TỪ ĐƠN VÀ TỪ PHỨC

Bài tập 1. Ôn lại khái niệm từ đơn, từ phức. Phân biệt các loại từ phức.

Gợi ý

- Khái niệm về từ đơn, từ phức:

+ Từ đơn là từ chỉ gồm một tiếng.

+ Từ phức là từ gồm hai hay nhiều tiếng.

- Phân biệt các loại từ phức: Từ phức gồm có từ láy (các tiếng có quan hệ với nhau về âm), từ ghép (các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa).

Bài tập 2. Trong những từ sau, từ nào là từ ghép, từ nào là từ láy?

ngặt nghèo, nho nhỏ, giam giữ, gật gù, bó buộc, tươi tốt, lạnh lùng, bọt bèo, xa xôi, cỏ cây, đưa đón, nhường nhịn, rơi rụng, mong muốn, lấp lánh.

Gợi ý

- Từ ghép: ngặt nghèo, giam giữ, bó buộc, tươi tốt, bọt bèo, cỏ cây, đưa đón, nhường nhịn, rơi rụng, mong muốn.

(Các từ này rất dễ bị nhầm với từ láy. Tuy nhiên, sự giống nhau về âm thanh chỉ là ngẫu nhiên, mỗi tiếng trong các từ này đều có nghĩa. Quan hệ chủ yếu giữa các tiếng vẫn là quan hệ về nghĩa.)

- Từ láy: lấp lánh, nho nhỏ, gật gù, lạnh lùng, xa xôi.

Bài tập 3. Trong các từ láy sau đây, từ láy nào có sự “giảm nghĩa” và từ láy nào có sự “tăng nghĩa” so với nghĩa của yếu tố gốc?

trăng trắng, sạch sành sanh, đem đẹp, sát sàn sạt, nho nhỏ, lành lạnh, nhấp nhô, xôm xốp.

Gợi ý

Các từ láy “giảm nghĩa” so với nghĩa của yếu tố gốc là: trăng trắng, đem đẹp, nho nhỏ, lành lạnh, nhấp nhô, xôm xốp. Các từ sạch sành sanh, sát sàn sạt là từ láy “tăng nghĩa” so với nghĩa của yếu tố gốc.

THÀNH NGỮ

Bài tập 1. Ôn lại khái niệm thành ngữ.

Gợi ý

Thành ngữ là tập hợp từ cố định, quen dùng, biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh. Nghĩa của thành ngữ thường mang nghĩa bóng chứ không phải nghĩa cộng của các yếu tố tạo ra.

Bài tập 2. Trong những tổ hợp từ sau đây, tổ hợp nào là thành ngữ, tổ hợp nào là tục ngữ?

a) gần mực thì đen, gần đèn thì sáng

b) đánh trống bỏ dùi

c) chó treo mèo đậy

d) được voi đòi tiên

e) nước mắt cá sấu

Giải thích nghĩa của mỗi thành ngữ, tục ngữ đó.

Gợi ý

- Các thành ngữ: đánh trống bỏ dùi, được voi đòi tiên, nước mắt cá sấu.

Các tục ngữ: Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng; Chó treo mèo đậy.

- Giải thích nghĩa:

+ Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng: Gần kẻ xấu bị ảnh hưởng, tiêm nhiễm cái xấu, gần người tốt thì học hỏi, tiếp thu được cái tốt, cái hay mà tiến bộ hơn.

+ Đánh trống bỏ dùi: Làm việc không đến nơi đến chốn, bỏ dở giữa chừng, thiếu trách nhiệm.

+ Chó treo mèo đậy: Nghĩa đen: Cách cất thức ăn không cho chó mèo ăn vụng. Nghĩa bóng: Có của phải biết cách giữ gìn, bảo vệ.

+ Được voi đòi tiên: Quá tham lam, được cái này lại muốn có cái khác, không chịu thỏa mãn.

+ Nước mắt cá sấu: Khóc lóc giả dối, vờ vịt xót thương nhưng lại chính là kẻ đã gây nên đau khổ cho người ta.

Bài tập 3. Tìm hai thành ngữ có yếu tố chỉ động vật và hai thành ngữ có yếu tố chỉ thực vật. Giải thích ý nghĩa và đặt câu với mỗi thành ngữ tìm được.

Gợi ý

Chẳng hạn em tìm các thành ngữ sau.

- Thành ngữ có yếu tố chỉ động vật:

+ Chó cùng dứt giậu: Bị dồn vào đường cùng, bí thế thì phải liều lĩnh để thoát thân.

+ Chim sổ lồng, gà sổ chuồng: vui sướng vì được tự do, thoát khỏi vòng tù túng.

- Thành ngữ có yếu tố chỉ thực vật:

+ Dây cà ra dây muống: tả cách nói, cách viết từ cái này kéo sang cái kia một cách lan man, dài dòng.

+ Cây cao bóng cả: người có thể lực, có uy tín lớn, có khả năng che chở, giúp đỡ người khác.

Em tự đặt câu với mỗi thành ngữ tìm được.

Bài tập 4. Tìm hai dẫn chứng về việc sử dụng thành ngữ trong văn chương.

Gợi ý

Trong văn chương, người viết rất hay sử dụng thành ngữ, vì đó là cách nói giàu hình ảnh, nhịp điệu mà lại kiếm lời. Em có thể tìm được các dẫn chứng trong các tác phẩm Truyện Kiều của Nguyễn Du, Truyện Lục Vân Tiên của Nguyễn Đình Chiểu, thơ của Hồ Xuân Hương,... Chẳng hạn:

Người nách thước kẻ tay đao,

Đầu trâu mặt ngựa ào ào như sôi.

(Nguyễn Du, Truyện Kiều)

Nay đà rõ động nguồn cơn

Nào ai tính thiệt so hơn làm gì.

(Nguyễn Đình Chiểu, Truyện Lục Vân Tiên)

NGHĨA CỦA TỪ

Bài tập 1. Ôn lại khái niệm nghĩa của từ.

Gợi ý

Nghĩa của từ là nội dung (sự vật, tính chất, hoạt động, quan hệ,...) mà từ biểu thị.

Bài tập 2. Chọn cách hiểu đúng trong những cách hiểu sau:

a) Nghĩa của từ mẹ là “người phụ nữ, có con, nói trong quan hệ với con”.

b) Nghĩa của từ mẹ khác với nghĩa của từ bố ở phần nghĩa “người phụ nữ, có con”.

c) Nghĩa của từ mẹ không thay đổi trong hai câu: Mẹ em rất hiền và Thất bại là mẹ thành công.

d) Nghĩa của từ mẹ không có phần nào chung với nghĩa của từ bà.

Gợi ý

Cách giải nghĩa của (a) là đúng.

Bài tập 3. Cách giải thích nào trong hai cách giải thích sau là đúng? Vì sao?

Độ lượng là:

a) đức tính rộng lượng, dễ thông cảm với người có sai lầm và dễ tha thứ.

b) rộng lượng, dễ thông cảm với người có sai lầm và dễ tha thứ.

Gợi ý

Cách giải nghĩa ở (b) là đúng vì nguyên tắc giải thích nghĩa từ là: từ loại của vế giải thích và vế được giải thích phải đồng nhất. Dùng các tính từ (rộng lượng), ngữ tính từ (dễ tha thứ) để giải thích tính từ độ lượng là đúng nguyên tắc này. Còn cách giải thích ở (a) dùng ngữ danh từ (đức tính rộng lượng) để giải thích cho tính từ độ lượng là sai nguyên tắc.

TỪ NHIỀU NGHĨA VÀ HIỆN TƯỢNG CHUYỂN NGHĨA CỦA TỪ

Bài tập 1. Ôn lại khái niệm từ nhiều nghĩa và hiện tượng chuyển nghĩa của từ.

Gợi ý

Từ có thể có nhiều nghĩa do hiện tượng chuyển nghĩa tạo ra. Trong từ nhiều nghĩa có:

- Nghĩa gốc: nghĩa xuất hiện ban đầu, làm cơ sở để hình thành cho các nghĩa khác.

- Nghĩa chuyển: nghĩa được tạo thành trên cơ sở nghĩa gốc.

Bài tập 2. Trong hai câu thơ sau, từ hoa trong thềm hoa, lệ hoa được dùng theo nghĩa gốc hay nghĩa chuyển? Có thể coi đây là hiện tượng chuyển nghĩa làm xuất hiện từ nhiều nghĩa được không? Vì sao?

Nỗi mình thêm tức nỗi nhà,

Thềm hoa một bước lệ hoa mấy hàng!

(Nguyễn Du, Truyện Kiều)

Gợi ý

Từ hoa được dùng theo nghĩa chuyển. Tuy nhiên, không thể coi đây là hiện tượng chuyển nghĩa làm xuất hiện từ nhiều nghĩa. Bởi vì nghĩa này của từ hoa chỉ xuất hiện tạm thời trong văn cảnh cụ thể trên, chưa có tính ổn định, không được dùng phổ biến như nghĩa của từ hoa trong những bông hoa rất đẹp.

TỪ ĐỒNG ÂM

Bài tập 1. Ôn lại khái niệm từ đồng âm. Phân biệt hiện tượng từ nhiều nghĩa với hiện tượng từ đồng âm.

Gợi ý

- Từ đồng âm: Những từ có hình thức âm thanh giống nhau nhưng nghĩa hoàn toàn khác nhau, không có liên quan đến nhau. Từ nhiều nghĩa: Các nghĩa của từ có liên quan đến nhau.

- Phân biệt hiện tượng từ nhiều nghĩa với hiện tượng từ đồng âm: Hai từ đồng âm là hai từ có nghĩa hoàn toàn khác nhau, không có liên quan đến nhau, còn từ nhiều nghĩa chỉ là một từ.

Bài tập 2. Trong hai trường hợp (a) và (b) sau đây, trường hợp nào có hiện tượng từ nhiều nghĩa, trường hợp nào có hiện tượng từ đồng âm? Vì sao?

a) Từ , trong:

Khi chiếc xa cành

không còn màu xanh

Mà sao em xa anh

Đời vẫn xanh rời rợi.

(Hồ Ngọc Sơn, Gửi em dưới quê làng)

và trong: Công viên là phổi của thành phố.

b) Từ đường, trong:

Đường ra trận mùa này đẹp lắm.

(Phạm Tiến Duật, Trường Sơn Đông, Trường Sơn Tây)

và trong: Ngọt như đường.

Gợi ý

(a) là hiện tượng từ nhiều nghĩa (hai từ đầu là nghĩa gốc, từ thứ ba là nghĩa chuyển (lấy từ nét nghĩa “hình dẹt”).

(b) là hiện tượng từ đồng âm (từ đường đầu khác nghĩa với từ đường thứ hai, giữa chúng không có mối quan hệ nào về nghĩa).

TỪ ĐỒNG NGHĨA

Bài tập 1. Ôn lại khái niệm từ đồng nghĩa.

Gợi ý

Từ đồng nghĩa là các từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau (trong một số trường hợp có thể thay thế nhau).

Bài tập 2. Chọn những cách hiểu đúng trong những cách hiểu sau:

a) Đồng nghĩa là hiện tượng chỉ có trong một số ngôn ngữ trên thế giới.

b) Đồng nghĩa bao giờ cũng là quan hệ nghĩa giữa hai từ, không có quan hệ đồng nghĩa giữa ba hoặc hơn ba từ.

c) Các từ đồng nghĩa với nhau bao giờ cũng có nghĩa hoàn toàn giống nhau.

d) Các từ đồng nghĩa với nhau có thể không thay thế nhau được trong nhiều trường hợp sử dụng.

Gợi ý

Chọn cách hiểu (d). Từ đồng nghĩa chỉ có thể thay thế cho nhau trong một số trường hợp, còn lại không thể thay thế được vì đa số các trường hợp là đồng nghĩa không hoàn toàn.

Bài tập 3. Đọc câu sau:

Khi người ta đã ngoài 70 xuân thì tuổi tác càng cao, sức khoẻ càng thấp.

(Hồ Chí Minh, Di chúc)

Cho biết dựa trên cơ sở nào, từ xuân có thể thay thế cho từ tuổi. Việc thay từ trong câu trên có tác dụng diễn đạt như thế nào?

Gợi ý

Từ xuân có thể thay thế từ tuổi ở đây vì từ xuân đã chuyển nghĩa theo phương thức hoán dụ, lấy bộ phận thay cho toàn thể (lấy một mùa trong năm thay cho năm, tương ứng với một tuổi).

TỪ TRÁI NGHĨA

Bài tập 1. Ôn lại khái niệm từ trái nghĩa.

Gợi ý

Từ trái nghĩa là những từ có nghĩa trái ngược nhau.

Bài tập 2. Cho biết trong các cặp từ sau đây, cặp từ nào có quan hệ trái nghĩa: ông - bà, xấu - đẹp, xa - gần, voi - chuột, thông minh - lười, chó - mèo, rộng - hẹp, giàu - khổ.

Gợi ý

Các cặp từ trái nghĩa là: xấu - đẹp, xa - gần, rộng - hẹp. Từ loại của các cặp từ trái nghĩa thường là động từ, tính từ hay số từ, do đó ông - bà, voi - chuột, chó - mèo là danh từ nên không phải là những cặp từ có quan hệ trái nghĩa. Thông minh - lười, giàu - khổ lại là những cặp từ giữa chúng không có nét nghĩa đồng nhất nên cũng không phải là những cặp từ có quan hệ trái nghĩa.

Bài tập 3*. Cho những cặp từ trái nghĩa sau: sống - chết, yêu - ghét, chẵn - lẻ, cao - thấp, chiến tranh - hoà bình, già - trẻ, nông - sâu, giàu - nghèo.

Có thể xếp những cặp từ trái nghĩa này thành hai nhóm: nhóm 1 như sống - chết (không sống có nghĩa là đã chết, không chết có nghĩa là còn sống), nhóm 2 như già - trẻ (không già không có nghĩa là trẻ, không trẻ không có nghĩa là già). Hãy cho biết mỗi cặp từ trái nghĩa còn lại thuộc nhóm nào.

Gợi ý

Nhóm 1 biểu thị những khái niệm đối lập nhau, loại trừ nhau; nhóm 2 biểu thị những khái niệm có tính chất thang độ. Các cặp từ trái nghĩa cùng nhóm với sống - chết: chiến tranh - hoà bình, chẵn - lẻ. Các cặp từ trái nghĩa này thể hiện hai khái niệm loại trừ nhau. Các cặp từ trái nghĩa cùng nhóm với già - trẻ: yêu - ghét, cao - thấp, nông - sâu, giàu - nghèo.

CẤP ĐỘ KHÁI QUÁT CỦA NGHĨA TỪ NGỮ

Bài tập 1. Ôn lại khái niệm cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ.

Gợi ý

Nghĩa của một từ ngữ có thể rộng hơn (khái quát hơn) hay hẹp hơn (ít khái quát hơn) nghĩa của từ ngữ khác gọi là cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ. Một từ được coi là:

- Có nghĩa rộng khi phạm vi nghĩa của nó bao hàm phạm vi nghĩa của một từ ngữ khác.

- Có nghĩa hẹp khi phạm vi nghĩa của nó được bao hàm trong phạm vi nghĩa của một từ ngữ khác.

Bài tập 2. Vận dụng kiến thức về các kiểu cấu tạo từ tiếng Việt đã học ở lớp 6 và lớp 7 để điền từ ngữ thích hợp vào các ô trống trong sơ đồ sau. Giải thích nghĩa của các từ ngữ đó theo cách dùng từ ngữ nghĩa rộng để giải thích nghĩa của từ ngữ nghĩa hẹp. Chẳng hạn: từ đơn là từ có một tiếng. (Để giải thích nghĩa của từ đơn phải dùng một cụm từ trong đó có từ là từ có nghĩa rộng so với từ đơn).

Gợi ý

- Từ đơn: từ gồm một tiếng.

- Từ phức: từ gồm hai hay nhiều tiếng.

- Từ láy: từ phức trong đó các tiếng láy âm với nhau.

- Từ láy hoàn toàn: từ láy mà trong đó các tiếng láy hoàn toàn âm thanh của nhau.

- Từ láy bộ phận: từ láy trong đó các tiếng láy lại một phần âm thanh của nhau.

- Từ láy âm: từ láy bộ phận trong đó các tiếng láy lại bộ phận âm đầu của nhau.

- Từ láy vần: từ láy bộ phận trong đó các tiếng láy lại bộ phận vần của nhau.

- Từ ghép: từ phức trong đó các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa.

- Từ ghép đẳng lập: từ ghép trong đó các tiếng có quan hệ ngang bằng nhau về nghĩa.

- Từ ghép chính phụ: từ ghép trong đó các tiếng có quan hệ chính phụ với nhau về nghĩa.

TRƯỜNG TỪ VỰNG

Bài tập 1. Ôn lại khái niệm trường từ vựng.

Gợi ý

Trường từ vựng là tập hợp của những từ có ít nhất một nét chung về nghĩa.

Bài tập 2. Vận dụng kiến thức về trường từ vựng để phân tích sự độc đáo trong cách dùng từ ở đoạn trích sau:

Chúng lập ra nhà tù nhiều hơn trường học. Chúng thẳng tay chém giết những người yêu nước thương nòi của ta. Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu.

(Hồ Chí Minh, Tuyên ngôn độc lập)

Gợi ý

Từ tắmbể cùng trường nghĩa. Dùng từ như thế câu văn thêm sinh động, có hình ảnh và do đó giá trị tố cáo mạnh mẽ hơn, tính biểu cảm của câu văn được tăng thêm.