NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÍ

A. YÊU CẦU

HS biết làm một bài làm văn về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.

B. GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI, BÀI TẬP

I. Phần bài học

TÌM HIỂU BÀI NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÍ

Câu hỏi a. Văn bản Tri thức là sức mạnh (SGK tập 2, trang 34, 35) bàn về vấn đề gì?

Gợi ý

Văn bản bàn về vai trò của tri thức khoa học và tầng lớp trí thức trong đời sống.

Câu hỏi b. Văn bản có thể chia làm mấy phần? Chỉ ra nội dung của mỗi phần và mối quan hệ của chúng với nhau.

Gợi ý

Văn bản có thể chia làm 3 phần:

- Phần 1 (đoạn 1) - Mở bài: nêu vấn đề, dẫn ra các câu nói nổi tiếng của Phơ-răng-xít Bê-cơn và Lê-nin.

- Phần 2 (đoạn 2 và 3) - Thân bài: nêu các dẫn chứng để chứng minh tri thức là sức mạnh trong lĩnh vực khoa học kĩ thuật, trong cuộc cách mạng ở Việt Nam.

- Phần 3 (đoạn còn lại) - Kết bài: phê phán một số người không biết quý trọng tri thức, sử dụng tri thức không đúng chỗ. Xác định thái độ đúng đắn đối với tri thức.

Câu hỏi c. Đánh dấu các câu mang luận điểm chính trong bài. Các luận điểm ấy đã diễn đạt được rõ ràng, dứt khoát ý kiến của người viết chưa?

Gợi ý

Mỗi đoạn văn đều có câu mang luận điểm chính trong bài. Các luận điểm ấy đã diễn đạt được rõ ràng, dứt khoát ý kiến của người viết. Cụ thể:

- Đoạn mở bài: cả bốn câu của đoạn.

- Đoạn hai: câu mở đoạn "Tri thức đúng là sức mạnh".

- Đoạn ba: câu mở đoạn "Tri thức cũng là sức mạnh của cách mạng".

- Đoạn bốn: câu mở đoạn "Tri thức có sức mạnh to lớn như thế nhưng đáng tiếc là còn không ít người chưa biết quý trọng tri thức".

Câu hỏi d. Văn bản đã sử dụng phép lập luận nào là chính? Cách lập luận có thuyết phục hay không?

Gợi ý

Bài viết đưa ra luận điểm, sau đó là các lí lẽ và dẫn chứng để làm sáng tỏ luận điểm. Phép lập luận chủ yếu trong bài này là chứng minh. Các dẫn chứng đưa ra có tính thuyết phục cao.

Câu hỏi e. Bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí khác với bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống như thế nào?

Gợi ý

Bài nghị luận về vấn đề tư tưởng, đạo lí dùng lí lẽ, dẫn chứng để chứng minh cho một tư tưởng đúng đắn, quan trọng trong đời sống. Còn bài nghị luận về sự việc, hiện tượng đời sống đi từ sự việc, hiện tượng đời sống để nêu ra những vấn đề tư tưởng.

Bài nghị luận này dùng dẫn chứng thực tế để khẳng định một vấn đề tư tưởng: "Tri thức là sức mạnh" và phê phán tư tưởng không biết quý trọng tri thức, dùng tri thức sai mục đích.

II - Phần luyện tập

Đọc văn bản Thời gian là vàng và trả lời câu hỏi.

Câu hỏi a. Văn bản trên thuộc loại nghị luận nào?

Gợi ý

Văn bản Thời gian là vàng thuộc loại nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.

Câu hỏi b. Văn bản nghị luận về vấn đề gì? Chỉ ra luận điểm chính của nó.

Gợi ý

Văn bản nghị luận trên bàn về giá trị của thời gian.

Luận điểm chính của văn bản này là: Thời gian là vô giá, vì vậy bỏ phí thời gian thì có hại và về sau có hối tiếc cũng không kịp.

Câu hỏi c. Phép lập luận chủ yếu trong bài này là gì? Cách lập luận trong bài có sức thuyết phục như thế nào?

Gợi ý

Phép lập luận trong bài chủ yếu là phân tích và chứng minh. Các luận điểm được triển khai theo lối phân tích những biểu hiện chứng tỏ thời gian là vàng. Các câu chủ đề của từng đoạn cũng chính là những luận điểm:

- Thời gian là sự sống.

- Thời gian là thắng lợi.

- Thời gian là tiền.

- Thời gian là tri thức.

Các lí lẽ đưa ra toàn diện, hợp lí và chặt chẽ.

Sau mỗi luận điểm là dẫn chứng chứng minh cho luận điểm đó. Cách chứng minh giá trị của thời gian ngắn gọn và có sức thuyết phục.