I. Nhận xét:
1. Các câu trong đoạn văn sau nói về ai? Những từ ngữ nào cho biết điều đó?
Đã mấy năm vào Vương phủ Vạn Kiếp, sống gần Hưng Đạo Vương, chàng thư sinh họ Trường thấy ông luôn điềm tĩnh. Không điều gì khiến vị Quốc công Tiết chế có thể rối trí. Vị Chủ tướng tài ba không quên một trong những điều hệ trọng để làm nên chiến thắng là phải cố kết lòng người. Chuyến này, Hưng Đạo Vương lai kinh cùng nhà vua dự Hội nghị Diên Hồng. Từ đấy, Ông sẽ đi thẳng ra chiến trận. Vào chốn gian nguy, trước vận nước ngàn cân treo sợi tóc mà Người vẫn bình thản, tự tin, đĩnh đạc đến lạ lùng.
Theo Lê Văn
- Cả 6 câu đều nói về Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn.
- Các từ ngữ in đậm trong đoạn văn liên kết nội dung giữa các câu: Đã mấy năm vào Vương phủ Vạn Kiếp, sống gần Hưng Đạo Vương, chàng thư sinh họ Trường thấy Ông luôn điềm tĩnh. (2) Không điều gì khiến vị Quốc công Tiết chế có thể rối trí. (3) vị Chủ tướng tài ba không quên một trong những điều hệ trọng để làm nên chiến thắng là phải cố kết lòng người. (4) Chuyến này, Hưng Đạo Vương lai kinh cùng nhà vua dự Hội nghị Diên Hồng. (5) Từ đấy, Ông sẽ đi thẳng ra chiến trận. (6) Vào chốn gian nguy, trước vận nước ngàn cân treo sợi tóc mà Người vẫn bình thản, tự tin, đĩnh đạc đến lạ lùng.
2. Vì sao có thể nói cách diễn đạt trong đoạn văn trên hay hơn cách diễn đạt trong đoạn văn sau đây?
Đã mấy năm vào Vương phủ Vạn Kiếp, sống gần Hưng Đạo Vương, chàng thư sinh họ Trường thấy Hưng Đạo Vương luôn điềm tĩnh. Không điều gì khiến Hưng Đạo Vương có thể rối trí. Hưng Đạo Vương không quên một trong những điều hệ trọng để làm nên chiến thắng là phải cố kết lòng người. Chuyện này, Hưng Đạo Vương lai kinh cùng nhà vua dự Hội nghị Diên Hồng. Từ đấy, Hưng Đạo Vương sẽ đi thẳng ra chiến trận. Vào chốn gian nguy, trước vận nước ngàn cân treo sợi tóc mà Hưng Đạo Vương vẫn bình thản, tự tin, đĩnh đạc đến lạ lùng.
Tuy nội dung 2 đoạn văn giống nhau nhưng cách diễn đạt của đoạn 1 hay hơn đoạn 2 vì từ ngữ ở đoạn 1 được dùng linh hoạt hơn. Tác giả dùng các từ ngữ khác nhau để cùng chỉ một đối tượng là Hưng Đạo Vương nên tránh được sự lặp lại đơn điệu, nhàm chán, nặng nề như ở đoạn 2.
3. Em có nhận xét gì về cách liên kết các câu trong bài bằng cách thay thế từ ngữ?
- Khi các câu trong đoạn văn cùng nói về một người, một vật, một việc, ta có thể dùng đại từ hoặc những từ ngữ đồng nghĩa thay thế cho từ ngữ đã dùng ở câu đứng trước để tạo mối liên hệ giữa các câu và tránh lặp từ nhiều lần.
- Việc thay thế những từ ngữ đã dùng ở câu trước bằng những từ ngữ cùng nghĩa để liên kết câu như ở ví dụ nêu trên được gọi là phép thay thế từ ngữ.
II. Luyện tập:
Câu 1. Mỗi từ ngữ in đậm dưới đây thay thế cho từ ngữ nào? Cách thay thế từ ngữ ở đây có tác dụng gì?
Hai Long phóng xe về phía Phú Lâm tìm hộp thư mật. Người đặt hộp thư lần nào cũng tạo cho anh sự bất ngờ. Bao giờ hộp thư cũng được đặt tại một nơi dễ tìm mà lại ít bị chú ý nhất. Nhiều lúc, người liên lạc còn gửi gắm vào đây một chút tình cảm của mình, thường bằng những vật gợi ra hình chữ V mà chỉ anh mới nhận thấy. Đó là tên Tổ quốc Việt Nam, là lời chào chiến thắng.
Hữu Mai
(1) Hai Long phóng xe về phía Phú Lâm tìm hộp thư mật.
(2) Người đặt hộp thư lần nào cũng tạo cho anh sự bất ngờ
(3) Bao giờ hộp thư cũng được đặt tại một nơi dễ tìm mà lại ít bị chú ý nhất.
(4) Nhiều lúc, người liên lạc còn gửi gắm vào đây một chút tình cảm của mình, thường bằng những vật gợi ra hình chữ V mà chỉ anh mới nhận thấy.
(5) Đó là tên Tổ quốc Việt Nam, là lời chào chiến thắng.
- từ anh (ở câu 2) thay cho Hai Long (ở câu 1).
- người liên lạc (ở câu 4) thay cho người đặt hộp thư (ở câu 2).
- từ anh (ở câu 4) thay cho Hai Long (ở câu 1).
- Đó (ở câu 5) thay cho những vật gợi ra hình chữ V (ở câu 4).
* Tác dụng: việc thay thế từ ngữ trong đoạn văn trên có tác dụng liên kết câu và tránh lặp từ nhiều lần.
Câu 2. Hãy thay thế những từ ngữ lặp lại trong mỗi câu của các đoạn văn sau bằng những từ ngữ có giá trị tương đương để đảm bảo liên kết mà không lặp từ:
Vợ An Tiêm lo sợ vô cùng. Vợ An Tiêm bảo An Tiêm:
- Thế này thì vợ chồng mình chết mất thôi.
An Tiêm lựa lời an ủi vợ:
- Còn hai bàn tay, vợ chồng chúng mình còn sống được.
(1) Vợ An Tiêm lo sợ vô cùng.
(2) Nàng bảo chồng:
(3) Thế này thì vợ chồng mình chết mất thôi.
(4) An Tiêm lựa lời an ủi vợ:
(5) Còn hai bàn tay, vợ chồng chúng mình còn sống được.
- Nàng (ở câu 2) thay cho Vợ An Tiêm (ở câu 1).
- chồng (ở câu 2) thay cho An Tiêm (ở câu 1)