Câu 1. Ôn luyện tập đọc và học thuộc lòng.
+ Các em đọc lại những bài tập đọc đã học: Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân, Tranh làng Hồ, Đất nước.
+ Yêu cầu:
- Nhớ kĩ các chi tiết và nhân vật chính trong bài.
- Trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa.
Câu 2. Tìm từ ngữ thích hợp với mỗi chỗ trống để liên kết các câu trong những đoạn văn sau:
a) (1) Con gấu càng leo lên cao thì khoảng cách giữa nó và tôi càng gần lại. (2) Đáng gờm nhất là những lúc mặt nó quay vòng về phía tôi: chỉ một thoáng gió vẩn vơ tạt từ hướng tôi sang nó là “mùi người” sẽ bị gấu phát hiện. (3) ... xem ra nó đang say bộng mật ong hơn là tôi.
Theo Trần Thanh Địch
b) (1) Lũ trẻ ngồi im nghe các cụ già kể chuyện. (2) Hôm sau, ... rủ nhau ra cồn cát cao tìm những bông hoa tím. (3) Lúc về, tay đứa nào cũng đầy một nắm hoa.
Theo Trần Nhật Thu
c) (1) Ánh nắng lên tới bờ cát, lướt qua những thân tre nghiêng nghiêng, vàng óng. (2) Nắng đã chiếu sáng loà cửa biển. (3) Xóm lưới cũng ngập trong ... đó. (4) Sứ nhìn những làn khói bay lên từ các mái nhà chen chúc của bà con làng biển, (5) ... còn thấy rõ những vạt lưới đan bằng sợi ni lông óng ánh phất phơ bên cạnh những vạt lưới đen ngăm trùi trũi. (6) ... sớm đẫm chiếu người Sứ. (7) Ánh nắng chiếu vào đôi mắt ... , tắm mượt mái tóc, phủ đầy đôi bờ vai tròn trịa của... .
Theo Anh Đức
Thứ tự điền từ như sau:
a. Nhưng (là từ nối câu 3 với câu 2)
b. chúng (ở câu 2 thay thế cho lũ trẻ ở câu 1)
c. nắng, Chị, Nắng, chị, chị.
- nắng ở câu 3, câu 6 lặp lại nắng ở câu 2.
- Chị ở câu 5 thay thế sứ ở câu 4.
- chị ở câu 7 thay thế cho Sứ ở câu 6.