I. KIẾN THỨC CƠ BẢN

A. Phân biệt thành phần chính với thành phần phụ

1. Nhắc lại các thành phần câu em đã học ở tiểu học.

Các thành phần câu em đã học ở tiểu học: trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ.

2. Tìm các thành phần câu nói trên trong đoạn văn:

Chẳng bao lâu, tôi đã trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng.

(Tô Hoài)

Trạng ngữ: Chẳng bao lâu (thành phần phụ chỉ thời gian)

Chủ ngữ: tôi (đại từ)

Vị ngữ: đã trở thành một chàng để thanh niên cường tráng (cụm động từ).

3. Thử lần lượt bỏ từng thành phần câu nói trên rồi rút ra nhận xét:

- Bỏ thành phần trạng ngữ:

Tôi trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng.

Nếu bỏ thành phần trạng ngữ, câu vẫn đứng vững và người nghe vẫn hiểu được.

- Bỏ thành phần chính (chủ ngữ và vị ngữ) thì chỉ còn:

Chẳng bao lâu...

Như vậy nếu bỏ thành phần chính thì thành phần phụ này không đủ tư cách là một câu, người nghe không hiểu điều muốn nói là gì.

Tóm lại: Những thành phần bắt buộc phải có mặt để câu có thể hiểu được là các thành phần chính. Những thành phần không bắt buộc là các thành phần phụ.

B. Vị ngữ:

1. Đọc lại câu vừa phân tích ở trên. Nêu đặc điểm của vị ngữ.

- Vị ngữ có thể kết hợp được với các phó từ: đã, sẽ, đang, sắp, vừa, mới, chẳng bao lâu...

- Có thể trả lời các câu hỏi: Làm gì? Như thế nào? Là gì? Làm sao?

2. Phân tích cấu tạo của vị ngữ trong các câu:

* Vị ngữ trong các câu.

a. ra đứng của hang, xem hoàng hôn xuống.

Vị ngữ là cụm động từ:

1) Ra đứng cửa hàng

2) Xem hoàng hôn xuống.

b. nằm sát bên bờ sông, ồn ào, đông vui tấp nập.

Vị ngữ là cụm động từ: nằm sát bên bờ sông và cụm tính từ: ồn ào, đông vui, tấp nập.

c. là người bạn thân của nông dân Việt Nam; giúp người trăm công nghìn việc khác nhau.

Vị ngữ là cụm danh từ: người bạn thân của người nông dân Việt Nam.

C. Chủ ngữ:

1. Mối quan hệ giữa sự vật nêu ở chủ ngữ với hành động đặc điểm, trạng thái... nêu ở vị ngữ vừa phân tích ở phần II.

- Chủ ngữ ở các câu: tôi, chợ Năm Căn, cây tre, nứa, mía, mai, vầu biểu thị những sự vật có hành động trạng thái, đặc điểm nêu ở vị ngữ.

2. Chủ ngữ có thể trả lời những câu hỏi như thế nào?

Chủ ngữ có thể trả lời những câu hỏi: Ai? Cái gì? Con gì?

3. Nêu cách cấu tạo của chủ ngữ trong các câu đã dẫn ở phần I và phần II.

- Chủ ngữ có thể là đại từ (tôi), danh từ hoặc cụm danh từ cây tre, chợ Năm Căn, tre, nứa, mía, mai, vầu.

- Câu có thể có:

+ Một chủ ngữ: tôi; chợ Năm Căn; cây tre.

+ Nhiều chủ ngữ: tre, nứa, mai, vầu.

II. LUYỆN TẬP:

1. Xác định chủ ngữ và vị ngữ. Cấu tạo của chủ ngữ và vị ngữ.

Câu 1: Tôi (chủ ngữ, đại từ) đã trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng (vị ngữ là cụm động từ).

Câu 2: Đôi càng tôi (chủ ngữ, cụm danh từ) mẫm bóng (vị ngữ, tính từ).

Câu 3: Những cái vuốt ở khoeo, ở chân (chủ ngữ, cụm danh từ) cứ cứng dần và nhọn hoắt (vị ngữ, hai cụm tính từ: 1) cứng dần; 2) nhọn hoắt).

Câu 4: Tôi (chủ ngữ, đại từ) co cẳng lên đạp phanh phách vào các ngọn cỏ (vị ngữ, hai cụm động từ: 1) co cẳng lên; 2) đạp phanh phách..)

Câu 5: Những ngọn cỏ (chủ ngữ, cụm danh từ) gẫy rạp y như có nhát dao vừa lia qua (vị ngữ, cụm động từ).

2. Đặt ba câu theo yêu cầu:

- Một câu có vị ngữ trả lời câu hỏi Làm gì để kể lại một việc làm tốt của em hoặc bạn em mới làm.

Ví dụ: Khi đi học, tôi đã nhắc bạn phải mang đầy đủ sách vở.

- Một câu có vị ngữ trả lời câu hỏi Như thế nào để tả hình dáng hoặc tính tình đáng yêu của một bạn trong lớp.

Ví dụ: Bạn em rất vui tươi lạc quan.

- Một câu có vị ngữ trả lời câu hỏi Là gì? để giới thiệu một nhân vật trong truyện em vừa đọc với các bạn.

Ví dụ: Lượm là một chú bé liên lạc.

3. Chủ ngữ trong các câu vừa đặt: Tôi; Bạn em; Lượm.