I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Khái niệm từ mượn:
- Chúng ta vay mượn nhiều từ của tiếng nước ngoài để biểu thị những sự vật, hình tượng, đặc điểm,... mà tiếng Việt chưa có từ thật thích hợp để biểu thị. Đó là các từ mượn.
2. Bộ phận từ mượn quan trọng nhất trong tiếng Việt là từ mượn tiếng Hán (gồm từ gốc Hán và từ Hán Việt).
Ví dụ: sứ giả, tráng sĩ, giang sơn,...
Bên cạnh đó, tiếng Việt còn mượn từ của một số ngôn ngữ khác như tiếng Pháp, tiếng Anh, tiếng Nga,...
Ví dụ:
- mượn từ tiếng Pháp: xà phòng, sơ mi, săm, lốp,...
- mượn từ tiếng Anh: mít tinh, ti vi, in-tơ-nét,...
- mượn từ tiếng Nga: xô viết, bôn-sê-vích,...
3. Các từ mượn đã được Việt hóa thì viết như từ thuần Việt. Đối với những từ mượn chưa được Việt hóa hoàn toàn, nhất là những từ gồm trên hai tiếng, ta nên dùng gạch nối để nối các tiếng với nhau.
Ví dụ:
- Từ mượn được Việt hóa cao: mít tinh, ten nít, xô viết
- Từ mượn chưa được Việt hóa hoàn toàn: bôn-sê-vích, ra-đi-ô, in-tơ-nét.
4. Mượn từ là một cách làm giàu tiếng Việt.
Tuy vậy, để bảo vệ sự trong sáng của ngôn ngữ dân tộc, không nên mượn từ nước ngoài một cách tùy tiện (ghi nhớ lời dạy của Bác Hồ trong mục "Nguyên tắc mượn từ" và mục "Đọc thêm" của SGK).
II. LUYỆN TẬP
1. Ghi lại các từ mượn trong các câu đã cho và nói rõ gốc nước nào?
- Trong câu a: vô cùng, ngạc nhiên, tự nhiên, sính lễ (đều là từ gốc Hán).
- Trong câu b: gia nhân (đều là từ gốc Hán).
Trong câu c: pop, Mai-cơn Giắc-xơn, in-tơ-nét là những từ có gốc là tiếng Anh.
Ông, nhạc, quyết định, lãnh địa, chủ, là những từ có gốc là tiếng Hán.
2. Xác định nghĩa của từng tiếng tạo thành các từ Hán Việt sau:
a. Khán giả: người xem - Khán: xem, giả: người.
Thính giả: người nghe - Thính: nghe, giả: người.
Độc giả: người đọc - Độc: đọc, giả; người.
b. Yếu điểm: điểm quan trọng - Yếu: quan trọng, điểm: điểm.
Yếu lược: tóm tắt những điều quan trọng - Yếu: quan trọng, lược: tóm tắt.
Yếu nhân: người quan trọng - Yếu: quan trọng, nhân: người.
3. Hãy kể một số từ mượn
a. Là tên các đơn vị đo lường: mét, ki-lô-mét, héc-tô-mét, đề-ca-mét, đề-xi-mét, xen-ti-mét, ki-lô-gam, gam...
b. Là tên các bộ phận cái xe đạp: ghi đông, phanh (còn gọi là thắng), may ô (còn gọi là đùm), líp, lốp (còn gọi là vỏ xe), vv...
c. Là tên một số đồ vật: ra-đi-ô, ô-tô, ca-nô, ti-vi, ăng-ten, cát-xét, ...
4. Trong các cặp từ đã cho thì các từ mượn là:
phôn, fan, nốc ao chỉ nên dùng từ phôn, fan khi giao tiếp với bạn bè;
Từ: nốc ao (thuật ngữ chỉ dùng trong thi đấu quyền anh) chỉ người bị thua cuộc.