I. KIẾN THỨC CƠ BẢN

A. So sánh là gì?

So sánh là phương pháp đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm.

1. Những tập hợp từ chứa hình ảnh so sánh trong các câu:

a. Trẻ em như búp trên cành

Biết ăn ngủ, biết học hành là ngoan.

- Trẻ em như: búp trên cành.

b. Trông hai bên bờ, rừng đước dựng lên cao ngất như hai dãy trường thành vô tận.

- Rừng được dựng lên cao ngất như: hai dãy trường thành vô tận.

2. Trong mỗi phép so sánh trên những sự vật, sự việc được so sánh với nhau trên đây là:

- Câu (a): Trẻ em được so sánh với búp trên cành

Sự vật được so sánh với nhau vì giữa chúng có những đặc điểm giống nhau nhất định.

- Câu (b): Rừng đước được so sánh với hai dãy trường thành vô tận.

So sánh ở câu này làm nổi bật hai sự vật có những nét tương đồng để làm tăng thêm sức gợi hình, gợi cảm.

3. Sự so sánh trong những câu trên có gì khác với sự so sánh trong câu sau?

"Con mèo vằn vào tranh, to hơn cả con hổ nhưng nét mặt lại vô cùng dễ mến."

- Khác với so sánh trong những câu trên, câu này so sánh hơn kém: "Con mèo vào tranh to hơn cả con hổ..."

B. Cấu tạo của phép so sánh:

1. Điền những tập hợp từ chứa hình ảnh so sánh trong các câu đã dẫn ở phần I vào mô hình.

2. Nêu thêm các từ so sánh:

giống, như, tựa như, hay như, bao nhiêu, bấy nhiêu, là, y như là...

3. Cấu tạo của phép so sánh trong những câu dưới đây có gì đặc biệt?

a. "Trường Sơn: chí lớn ông cha

Cửu Long: lòng mẹ bao la sóng trào".

- Câu này thiếu yếu tố trong so sánh (không có phương tiện so sánh).

So sánh cái cụ thể với trừu tượng.

b. "Như tre mọc thẳng, con người không chịu khuất".

- Câu này đảo ngược từ so sánh và vế B lên trước vế A.

III, LUYỆN TẬP

1. Với mỗi mẫu so sánh gợi ý dưới đây, tìm thêm ví dụ:

a. So sánh đồng loại

* So sánh người với người

"Lúc ở nhà mẹ cũng là cô giáo,

Khi tới trường, cô giáo như mẹ hiền"

- "Thầy thuốc như mẹ hiền"

* So sánh vật với vật:

"Từ xa nhìn lại, cây gạo sừng sững như một tháp đèn khổng lồ..."

- Gió thổi cánh đồng lúa dập dờn như sóng biển.

b. So sánh khác loại

* So sánh vật với người:

"Ngôi nhà như trẻ nhỏ

Lớn lên như trời xanh"

- Cây tre già uốn cong xuống vệ đường như bà lão cúi lom khom.

"Bà như quả đã chín rồi

Càng thêm tuổi tác, càng tươi lòng vàng".

- "Mặt cô ta đầy nếp nhăn và vàng như quả thị héo rụng..."

* So sánh cái cụ thể với cái trừu tượng...

"Công cha như núi Thái Sơn

Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra".

2. Dựa vào những thành ngữ đã biết, hãy viết tiếp vế B vào những chỗ trống dưới đây tạo thành phép so sánh.

- khoẻ như: vâm, trâu...

- đen như: cột nhà cháy, mực...

- trắng như: trứng gà bóc, ngà.

- cao như: cây sào, núi...

Các em có thể tìm thêm các thành ngữ:

Ví dụ:

- Yếu như...

- Lừ đờ như...

3. Hãy tìm những câu văn có sử dụng phép so sánh trong các bài “Bài học đường đời đầu tiên” và “Sông nước Cà Mau”.

Ở "Bài học đường đời đầu tiên":

+ Những ngọn cỏ gẫy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua.

+ Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc.

+ Cái chàng Dế Choắt, người gầy gò và dài lêu nghêu như một gã nghiện thuốc phiện.

+ Đã thanh niên rồi mà cánh ngắn củn đến giữa lưng, hở cả mạng sườn như người cởi trần mặc áo gi-le

+ Mỏ Cốc như cái dùi sắt, chọc xuyên cả đất.

Ở "Bài sông nước Cà Mau".

+ Càng đổ gần về hướng mũi Cà Mau thì sông ngòi, kênh rạch càng bủa giăng chi chít như mạng nhện.

+ (...) ở đó tụ tập không biết cơ man nào là bọ mắt, đen như hạt vừng, chúng cứ bay theo thuyền từng bầy như đám mây nhỏ (...)

+ (...) cá nước bơi hàng đàn đen trũi nhô lên hụp xuống như người bơi ếch giữa những đầu trắng.

+ (...) trông hai bên bờ, rừng đước dựng lên cao ngất như hai dãy trường thành vô tận.

4. Chính tả (nghe - viết): Các em chú ý đọc to đoạn từ “dòng sông Năm Căn mênh mông”... đến “khói sáng ban mai".