I. PHƯƠNG PHÁP VIẾT MỘT ĐOẠN VĂN, BÀI VĂN TẢ NGƯỜI
1. Đọc các đoạn văn:
a. Đoạn 1: Tả người chèo thuyền vượt thác
Những từ ngữ tả dượng Hương Thư: pho tượng đồng đúc, các bắp thịt nổi cuồn cuộn, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa; ghì trên ngọn sào.
Đoạn 2: Tả chân dung một ông cai gian giảo
Những từ ngữ tả về ông Cai Tứ:
thấp, gầy, tuổi độ bốn lăm, năm mươi;
mặt vuông, hai má hóp lại, đôi mắt gian hùng;
mũi gồ sóng mương, mồm toe toét...
Đoạn 3: Tả hình ảnh hai người trong keo vật
b. Tả chân dung, tả người gắn với công việc
Tả chân dung thường gắn liền với các hình ảnh tĩnh, dùng nhiều danh từ, tính từ.
Còn tả người gắn với hành động nên thường dùng nhiều động từ, tính từ. Ở đây việc lựa chọn chi tiết và hình ảnh ở mỗi đoạn có khác nhau.
c. Đoạn văn 3 gần như một văn bản hoàn chỉnh.
Nêu nội dung chính của mỗi phần, đặt tên cho văn bản.
Văn bản này chia ra làm 3 phần:
- Phần mở đầu (Mở bài): từ đầu đến "nổi lên ầm ầm".
Nội dung chính: giới thiệu chung về quang cảnh nơi diễn ra keo vật.
- Phần thứ hai (Thân bài): từ "ngay nhịp trống đầu" đến "sợi dây ngang bụng vậy"
Nội dung chính: miêu tả chi tiết keo vật.
- Đoạn kết (Kết bài): từ "các đồ vật ngồi quanh" đến hết
- Nội dung chính: nêu cảm nghĩ và nhận xét về keo vật.
II. LUYỆN TẬP
1. Chi tiết tiêu biểu mà em sẽ lựa chọn khi miêu tả các đối tượng sau đây:
- Một em bé chừng 4 – 5 tuổi
+ Tả hình dáng khái quát của em bé:
* Hình dáng cao thấp, mập mạp hay gầy yếu: (dáng người bụ bẫm, khoẻ mạnh).
* Đầu tóc mặt mũi, nước da, ăn mặc: (nước da trắng hồng mịn màng, thích mặc quần màu đỏ).
+ Tả những đặc điểm đáng chú ý nhất về hình dáng:
* Đôi mắt, hàm răng: (đôi mắt tròn to đen láy ẩn dưới hàng mi dài to đậm tạo cho bé một vẻ mặt ngộ nghĩnh đáng yêu, đôi môi ửng hồng, mỗi khi cười để lộ hai hàm răng trắng muốt như hạt bắp non).
+ Tả nét thơ ngây của bé được biểu hiện qua giọng nói, tình cảm, hành động (thích chơi trò ú tim).
- Một cụ già đã cao tuổi:
Giới thiệu cụ già sáu mươi hoặc bảy mươi tuổi:
* Dáng người: nhỏ nhắn nhưng đi lại vẫn còn nhanh nhẹn.
* Tóc bạc trắng như cước.
* Da nhăn có điểm những chấm đồi mồi.
* Đôi mắt: không còn tinh nhanh, mỗi khi nhìn vật gì phải lại gần.
* Hàm răng chắc đen nhánh vì ăn trầu.
* Bàn tay: nổi những đường gân xanh dưới lớp da mỏng manh.
* Hoạt động: nấu cơm, dạy cháu học, kể chuyện...
2. Lập dàn ý (cơ bản) cho bài văn miêu tả một trong ba đối tượng trên đây.
- Các em hãy lập dàn ý: "Cô giáo của em đang say sưa giảng bài trên lớp".
3. Đoạn văn xoá đi hai chỗ trong ngoặc (...), nếu viết sẽ viết vào chỗ trống đó như thế nào? Em thử đoán xem ông Cản Ngũ được miêu tả trong tư thế chuẩn bị làm việc gì?
Gợi ý: Các em xem xét các từ sau đây ghi vào cho thích hợp (đoạn văn trong sách giáo khoa).
- Mặt đỏ như son, mặt trời, bông hồng.
- Nhác trông không khác gì tượng, phật, bụt. Em thử liên hệ với đoạn văn trên xem ông Cản Ngũ chuẩn bị làm việc gì?