Câu 1. Nghe - viết:
LỜI HỨA
Tôi rời công viên vào lúc phố đã lên đèn. Bỗng nghe sau bụi cây có tiếng một em bé khóc. Bước tới gần, tôi hỏi:
- Sao em chưa về nhà?
Em nhỏ ngẩng đầu nhìn tôi, đáp:
- Em không về được!
- Vì sao?
- Em là lính gác.
- Sao lại là lính gác?
- Có mấy bạn rủ em đánh trận giả. Một bạn lớn bảo: “Cậu là trung sĩ” và giao cho em đứng gác kho đạn ở đây. Bạn ấy lại bảo: “Cậu hãy hứa là đứng gác cho đến khi có người tới thay”. Em đã trả lời: “Xin hứa”.
2. Dựa vào nội dung bài chính tả Lời hứa, trả lời các câu hỏi sau:
a) Em bé được giao nhiệm vụ gì trong trò chơi đánh trận giả?
Em bé được giao nhiệm vụ gác kho đạn.
b) Vì sao trời đã tối mà em không về?
Em không về vì đã hứa không bỏ vị trí gác khi chưa có người đến thay.
c) Các dấu ngoặc kép trong bài được dùng làm gì?
Các dấu ngoặc kép trong bài được dùng để báo trước bộ phận sau nó là lời nói của bạn hay của em bé.
d) Có thể đưa những bộ phận đặt trong ngoặc kép xuống dòng, đặt sau dấu gạch ngang đầu dòng không? Vì sao?
Không được. Trong mẩu chuyện trên có 2 cuộc đối thoại là cuộc đối thoại giữa em bé với người khách trong công viên và cuộc đối thoại giữa em bé với các bạn cùng chơi đánh trận giả. Những lời đối thoại của em bé với các bạn cùng chơi trận giả là do em bé thuật lại với người khách, do đó phải đặt trong ngoặc kép để phân biệt với những lời đối thoại trực tiếp của em bé với người khách vốn đã được đặt sau dấu gạch ngang đầu dòng.
Câu 3. Lập bảng tổng kết quy tắc viết tên riêng:
Các loại tên riêng | Quy tắc | Ví dụ |
1. Tên người, tên địa lí Việt Nam | Viết hoa chữ cái đầu của mỗi tiếng tạo thành tên đó. | - Nguyễn Bỉnh Khiêm - Đà Nẵng |
2. Tên người, tên địa lí nước ngoài | - Viết hoa chữ cái đầu của mỗi bộ phận tạo thành tên đó. Nếu bộ phận tạo thành tên gồm nhiều tiếng thì giữa các tiếng có gạch nối. - Những tên riêng được phiên âm theo âm Hán Việt, viết như cách viết tên riêng Việt Nam. | - Lu-i Pa-xtơ - Đỗ Phủ - Lí Bạch |